TƯ LIỆU CƠ BẢN CỘNG HÒA HỢP TÁC GUY-A-NA
I. Khái quát:
- Tên nước: Cộng hòa Hợp tác Guy-a-na (Cooperativa República de Guyana).
- Thủ đô: thanh pho Gio-Cần Giờ-thao (Georgetown); 10 tỉnh gồm: Barima- Waini; Pomeroon-Supenaam; Essequibo Islands- Tây Demerara; Demerara-Mahaica; East Berbice-Corentyne; Cuyuni-Mazaruni; Potaro-Siparuni; Upper Takutu-Upper Essequibo; Upper Demerara-Berbice.
- Vị trí địa lý: Nam Ô Nam Mỹ; Phía đông Guy-a-na giáp for Su-ri-nêm (Suriname); Phía nam and tây nam giáp biên giới for Bra-xin (Brasil) and Phía tây giáp for Ve-ne-xu-ê-la (Venezuela).
- Diện tích: 214.970 km2 Rồng.
- Dân số: 752.940 (2010).
- Khí hậu: nhiệt đới gió mùa, mùa mưa have two tháng 5 to and from tháng 8 tháng 11 to 1 tháng.
- Tôn giáo: Đạo Thiên chúa (57%); đạo Hinđu (33%); đạo Hồi (9%), tôn giáo khác (1%).
- Ngôn ngữ: Tiếng Anh, the thổ ngữ da đỏ used rộng rai
- Tiền tệ: Đô la Guy-a-na (GYD) 1 USD = 204,07 Đô la Guy-a-na
- Quốc khánh: 23/02/1970.
- Tổng thống: Đô-nan Ra-mô-ta.
- Ngoại trưởng: Ca-rô-lin Rô-đri-ghet.
II. Lịch sử:
1498: Cô-LON phát hiện ra Guy-a-na in Chuyến đi lần thứ 3 of ông.
1616: Người Hà Lan lập ra 3 thuộc địa: Essequibo (1616), Berbice (1627) and Demerara (1752).
1814: Người Hà Lan chính thức rời from a Guy-a-na.
1831: 3 partitions sát nhập thành thuộc địa Anh Bottom of tên Guy-a-na.
1834: Xóa bỏ chế độ nô lệ.
Năm 1953: Vùng lãnh thổ dành this is quyền tự trị
1966: Độc lập from your Anh quốc
Năm 1970: Chính thức trở thành nền cộng hòa.
III. Chính trị:
Chính trị Guy-a-na theo khuôn khổ cộng hoà đại diện dân chủ bán tổng thống, theo which Tổng thống Guy-a-na is nguyên thủ quốc gia, and a hệ thống chính trị đa đảng. Quyền hành pháp thuộc chính phủ. Quyền lập pháp làm cả chính phủ and Quốc hội Guy-a-na đảm nhiệm. Tư pháp độc lập for hành pháp and set pháp. Cuộc bầu cử quốc gia năm 2006 is cuộc bầu cử hòa bình đầu tiên in thời gian recently.
- Cơ quan lập pháp: Quốc hội one viện gồm 68 ghế, in which 63 ghế be bầu theo phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 5 năm
- Cơ quan tư pháp: Tòa án Tối cao.
IV. Kinh tế:
Nền kinh tế Guy-a-na tăng trưởng vừa not in the following năm recently and chủ yếu based on nông nghiệp and other vực: công nghiệp khai khoáng. Kinh tế of Guy-a-na depends on xuất khẩu mặt hàng its chính: đường, vàng, bô xít, tôm, gỗ, gạo đại diện cho 60% GDP of đất nước. Nền kinh tế of Guy-a-na phục hồi sau when lũ lụt năm 2005 bởi sự gia tăng kiều hối and đầu tư trực tiếp nước ngoài in the vực công nghiệp đường and gạo also khu vực khai thác mỏ. Chính phủ Guy-a-na hiện đang has chính sách vay nợ bên ngoài nhám chống lại nhu cầu cần thiết for đầu tư mở rộng. Trọng tháng 3/2007 its nhà tài trợ chính cho Guy-a-na have hủy bỏ nợ Recent 470 triệu Đô la Guy-a-na, tương đương 48% GDP Recent, in which along with quốc gia khác mắc nợ.
V. Chính sách đối ngoại:
After độc lập vào năm 1970, Guy-a-na found kiếm one vai trò có ảnh hưởng in các vấn đề quốc tế, đặc biệt in thế giới thứ ba and other quốc gia can liên kết. Hai lần vào Hội đồng Bảo một Liên Hợp Quốc (1975-1976 and 1982-1983). Cựu Phó Tổng thống, Phó Thủ tướng, and luật sư Mohamed Shahabuddeen have phục vụ 9 năm in Tòa án quốc tế Tư pháp (1987-1996).
Đóng vai trò an important in việc thành lập Cộng đồng Caribbean and thị trường chung (CARICOM), but the state is thành viên nghèo nhất of tổ chức giới hạn capabilities of Guy-a-na to phát huy vai trò lãnh đạo in the activities in khu vực. Guy-a-na found cách to keep the cho chính sách đối ngoại in sự liên kết chặt ché as sự đồng thuận of the thành viên CARICOM, đặc biệt is in cuộc bầu chọn in LHQ, OAS, and other tổ chức quốc tế khác .
Tháng 01/2015
Back Top page Print Email |