KHÁI QUÁT CHUNG
1.
Tên
nước: Cộng hòa In-đô-nê-xi-a (Republic of Indonesia).
2.
Thủ
đô: Gia-các-ta (Jakarta).
3.
Quốc
kỳ:
4.
Quốc
khánh: 17/8/1945 (Ngày Độc lập).
5.
Diện
tích: Đất liền và đảo tổng diện tích 1.904.569km2 (thứ
14 thế giới); các vùng biển rộng 6.400.000km2.
6.
Dân
số: 267 triệu người (2018), thứ 4 thế giới.
7.
Vị
trí địa lý: In-đô-nê-xi-a là quốc gia quần đảo lớn nhất thế giới, gồm
trên 17.500 hòn đảo lớn nhỏ nằm giữa lục địa Châu Á và Châu Đại Dương,
nối liền
Ấn Độ Dương với Thái Bình Dương. Phía Bắc giáp với Ma-lai-xi-a,
Xinh-ga-po,
Phi-líp-pin và Biển Đông; phía Nam giáp với Ôt-xtrây-li-a và Ấn Độ
Dương; phía
Tây giáp với Ấn Độ Dương; phía Đông giáp với Pa-pua Niu Ghi-ni và Thái
Bình
Dương. Khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa mưa và khô.
8.
Đơn
vị tiền tệ: Rupiah (Rp), 1 USD =15.000 IDR (5/2020).
9.
GDP
bình quân đầu người: 4.050 USD (WB, 7/2020), đạt
mức quốc
gia thu nhập trung bình cao (higher middle income).
10.
Dân
tộc: tổng cộng 1.340 tộc người chia thành hơn 300 nhóm sắc tộc
(2010). Phần lớn dân số Indonesia có nguồn gốc từ chủng Mã Lai. Các nhóm
sắc tộc
lớn là Gia-va chiếm 40% dân số, Xun-đa 15,5%, Ba-tắc 3,5%, Ma-đu-ra 3%,
Bơ-ta-uy
2,9%, Mi-nang-ka-bau 2,7%.
11.
Tôn
giáo: có 6 tôn giáo được thừa nhận chính thức là đạo Hồi chiếm
87,2%
(không phải là quốc đạo); đạo Tin lành 6,9%; đạo Thiên chúa 2,9%;
đạo Hindu
1,7%; đạo Phật 0,7% và đạo Khổng 0,07%.
12.
Ngôn
ngữ: tiếng In-đô-nê-xi-a, ngoài ra còn có hơn 700 ngôn ngữ khác
và thổ ngữ.
TÌNH
HÌNH
CHÍNH TRỊ - KINH TẾ - XÃ HỘI
1.
Chính
trị:
- Thể chế
chính trị:
cộng hòa dân chủ đại nghị tổng thống, Tổng thống Giô-cô Uy-đô-đô (Joko
Widodo)
tái đắc cử nhiệm kỳ 2 và nhậm chức từ 20/10/2019; kiêm Tổng tư lệnh lực
lượng
vũ trang. Hội đồng Hiệp thương Nhân dân (MPR) tức Quốc hội là cơ quan
quyền lực
cao nhất, có quyền sửa đổi Hiến pháp, luận tội và phế truất Tổng thống,
bao gồm
707 đại biểu nhiệm kỳ 5 năm trong đó 575 thuộc Hội đồng Đại biểu Nhân
dân (DPR)
và 132 thuộc Hội đồng Đại biểu Địa phương (DPD) từ 33 tỉnh và đặc khu,
mỗi địa
phương có 4 đại biểu. Lãnh đạo Quốc hội nhiệm kỳ 2019 - 2024 gồm: Chủ
tịch MPR
Bambang Xu-xa-ti-ô (Bambang Soesatyo ), Chủ tịch DPR Pu-an Ma-ha-ra-ni
(Puan
Maharani), Chủ tịch DPD La Ni-a-la Ma-ta-li-ti (La Nyalla Mattalitti).
- Cơ chế
bầu cử: Từ
2004 Indonesia thực hiện chế độ phổ thông đầu phiếu, người dân trực tiếp
Tổng
thống - Phó Tổng thống. Bắt đầu từ năm 2019 Indonesia tiến hành bầu cử 3
trong
1, gồm đại biểu DPR, DPD và liên danh Tổng thống - Phó Tổng thống nhiệm
kỳ 2019
- 2024, được coi là cuộc bầu cử dân
chủ lớn
nhất thế giới, với gần 200 triệu cử tri đi bầu chỉ trong 1 ngày
(17/4/2019).
- Hệ
thống tư pháp
bao gồm Toà án (bao gồm cả Tòa án Hiến pháp), công tố, viện kiểm sát
theo mô
hình Nhà nước Cộng hoà.
- Đảng phái chính trị: đa đảng (tổng
cộng hơn 100 đảng, nhưng hiện chỉ có 9 đảng có ghế trong Quốc hội).
Trong tổng
tuyển cử 2019, đảng Dân chủ In-đô-nê-xi-a Đấu tranh (PDI-P) của Tổng
thống
Giô-cô Uy-đô-đô có số ghế nhiều nhất (128 ghế) và dẫn đầu liên minh cầm
quyền 6
đảng, chiếm 427/575 ghế, phe đối lập gồm 3 đảng, chiếm 148 ghế.
2.
Kinh
tế:
-
Indonesia là thành
viên nhóm G20 và là nền kinh tế lớn nhất của Đông Nam Á, được xếp vào
nhóm nước
mới công nghiệp hóa. GDP năm 2019 là 1.122 tỷ USD, đứng thứ 16 thế giới;
tính
theo ngang giá sức mua (PPP) là 3.470 tỷ USD, đứng thứ 7 thế giới. Cơ
cấu nền kinh
tế gồm nhóm dịch vụ chiếm 43,4% GDP, công nghiệp chiếm 39,7% và nông
nghiệp
12,8%.
-
Indonesia có trữ
lượng dồi dào tài nguyên thiên nhiên bao gồm dầu, khí, than, thiếc,
đồng, vàng
và ni-ken; nông nghiệp có các sản phẩm chính là gạo, dầu cọ, trà, cà
phê,
ca-cao, thảo dược, gia vị và cao su. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là dầu
cọ và
than bùn, các thị trường chính bao gồm Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản,
Xinh-ga-po, Ấn
Độ, Ma-lai-xi-a, Hàn Quốc và Thái Lan.
QUAN
HỆ
VIỆT NAM - IN-ĐÔ-NÊ-XI-A
1. Ngày
thiết lập quan
hệ ngoại giao: 30/12/1955
2. Khuôn
khổ quan
hệ:
Đối tác Chiến lược (27/6/2013)
3. Những
mốc lớn
trong quá trình phát triển quan hệ:
-
Ngày 18 24/4/1955: Thủ tướng Phạm
Văn Đồng dẫn đầu đoàn đại biểu Việt Nam dự Hội nghị Á - Phi lần thứ nhất
tại
Ban-đung, In-đô-nê-xi-a.
-
Ngày 30/12/1955: hai nước thiết lập
quan hệ ngoại giao ở cấp Tổng Lãnh sự.
-
Ngày 26/2 - 11/3/1959: Chủ tịch Hồ
Chí Minh thăm In-đô-nê-xi-a.
-
Ngày 24 - 29/6/1959: Tổng thống In-đô-nê-xi-a
Xu-các-nô (Sukarno) thăm Việt Nam.
-
Ngày 15/8/1964: Hai nước nâng cấp
quan hệ lên cấp Đại sứ, Việt Nam mở Đại sứ quán tại Gia-các-ta.
-
Ngày 20 - 23/9/1978: Thủ tướng Phạm
Văn Đồng thăm chính thức In-đô-nê-xi-a trong chuyến công du Đông Nam Á.
-
Ngày 9 - 12/11/1990: Tổng thống In-đô-nê-xi-a
Xu-hác-tô (Suharto) thăm chính thức Việt Nam.
-
Ngày 26/6/2003: Tổng thống In-đô-nê-xi-a
Mê-ga-oa-ti Xu-các-nô-pu-tri thăm cấp Nhà nước tới Việt Nam, hai nước ký
Tuyên
bố chung thiết lập Quan hệ hữu nghị và Toàn diện bước vào thế kỷ 21, ký
Hiệp định
phân định ranh giới thềm lục địa.
-
Ngày 27 - 28/6/2013: Chủ tịch nước
Trương Tấn Sang thăm cấp Nhà nước tới In-đô-nê-xi-a, hai bên ra Tuyên bố
chung
thiết lập quan hệ Đối tác Chiến lược.
-
Ngày 22 - 24/8/2017: Tổng Bí thư
Nguyễn Phú Trọng lần đầu tiên thăm chính thức In-đô-nê-xi-a.
3. Hợp tác kinh tế-thương mại-đầu tư:
Về thương mại, kim
ngạch
hai nước cơ bản tăng dần, tuy nhiên ta luôn nhập siêu và trong vài năm
trở lại đây có xu hướng nhập siêu lớn hơn. Năm 2017 kim ngạch đạt trên
6,5 tỷ
USD; năm 2018 đạt 8,45 tỷ USD, tăng 30% (ta xuất 3,53 tỷ; nhập 4,92 tỷ);
năm
2019 đạt 9,1 tỷ USD (ta xuất 3,7 tỷ, nhập 5,7 tỷ). Trong Q1/2020 kim
ngạch đạt
2,17 tỷ USD (ta xuất 843 triệu, nhập 1,33 tỷ). Hai bên đang phấn đấu đạt
mốc 10
tỷ USD trong thời gian tới. Các mặt hàng ta xuất chủ yếu gồm gạo, dầu
thô, xi
măng, linh kiện điện tử, hàng nông sản; ta nhập của In-đô-nê-xi-a phân
bón,
xăng dầu, bao bì, thiết bị máy móc, vải sợi, giấy và bánh kẹo.
Về đầu tư,
tính đến hết năm 2019, In-đô-nê-xi-a tiếp tục đứng thứ 5 trong ASEAN và
thứ 28/130
quốc gia đầu tư vào Việt Nam với với 74 dự án trị giá 565,1 triệu USD,
tập
trung vào các lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí, khai thác than,
ngân hàng,
khách sạn, chế biến xuất khẩu gỗ, sản
xuất
sợi và may mặc; một số dự án đầu tư lớn gồm: Khu đô thị Nam Thăng Long
-
Ciputra (2,1 tỷ USD), Liên doanh khách sạn Horizon - Pullman Hà Nội
(66 triệu
USD). Hiện Việt Nam có 13 dự án đầu tư sang In-đô-nê-xi-a với số vốn
54,7 triệu
USD trong các lĩnh vực dầu khí và khai khoáng.
4.
Hợp
tác an ninh quốc phòng: In-đô-nê-xi-a là
một
trong những nước khu vực có quan hệ sớm nhất về an ninh - quốc phòng với
ta, đặt
phòng Tùy viên quân sự từ năm 1964. Hai nước thường xuyên trao đổi đoàn,
Bộ trưởng
Quốc phòng (5/2010 và 8/2016), Tổng Tư lệnh quân đội In-đô-nê-xi-a
(02/2014)
thăm Việt Nam. Bộ trưởng Quốc phòng Việt Nam thăm In-đô-nê-xi-a nhiều
lần
(5/2011, 10/2017); Bộ trưởng Công an Việt Nam thăm In-đô-nê-xi-a
(6/2016). Hai
bên đã ký Tuyên bố tầm nhìn chung về hợp tác quốc phòng giữa hai nước
giai đoạn
2017-2022; MOU về Hợp tác Quốc phòng (10/2010); Hiệp định Dẫn độ Tội
phạm và Hiệp
định Tương trợ Tư pháp về hình sự (2013); Ý định thư về tăng cường hợp
tác cảnh
sát biển (8/2017).
5.
Hợp
tác trong các lĩnh vực khác: Hàng năm,
In-đô-nê-xi-a
cung cấp cho Việt Nam một số học bổng ngắn hạn, trung hạn trên các lĩnh
vực
giáo dục, văn hóa, ngôn ngữ... Hai nước đã ký MOU về Hợp tác Nghề cá và
các vấn
đề Biển (10/2010), MOU về Hợp tác Nông nghiệp, Tài chính, Năng lượng
(2013); MOU
lần thứ 2 về Giáo dục (2017); Tư pháp và Pháp luật; hợp tác cung cấp
than; Phát
triển nông thôn; cung cấp khí gas khu vực xuyên biên giới (8/2017);
Thông cáo
chung về tự nguyện tham gia hợp tác quốc tế về chống khai thác hải sản
bất hợp
pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU) và thúc đẩy quản lý
nghề cá bền
vững (9/2018)... Hiện có 06 cặp tỉnh/thành phố kết nghĩa (Jakarta - Hà
Nội; Bà
Rịa-Vũng Tàu - Padang; Huế - Yogyakarta; Đà Nẵng - Semarang; Sóc Trăng -
Lampung
và Kiên Giang - Tây Kalimantan. Tp. Hồ Chí Minh đang xúc tiến việc thiết
lập quan
hệ kết nghĩa với tỉnh Bali.
6.
Các
cơ chế hợp tác:
- Uỷ ban
Hợp tác Song
phương cấp Bộ trưởng Ngoại giao (JCBC): Thiết lập năm 2011, họp luân
phiên 2
năm/lần; kỳ họp thứ 3 vào tháng 4/2018 tại Việt Nam;
- Ủy ban
Hỗn hợp về
Hợp tác Kinh tế, Khoa học và Kỹ thuật (JC-ESTC) do Bộ trưởng Thương mại
chủ trì,
thành lập năm 1991, họp 2 năm/lần, kỳ họp thứ 7 vào tháng 8/2017 tại
Việt Nam;
- Đối
thoại chính
sách quốc phòng cấp Thứ trưởng: Thiết lập năm 2010, họp lần thứ nhất
tháng
6/2019 tại Việt Nam;
- Đối
thoại an
ninh cấp Thứ trưởng: Thiết lập năm 2016, họp luân phiên thường niên, họp
lần 3
vào tháng 12/2017 tại In-đô-nê-xi-a;
- Tham
vấn hải
quân cấp Phó Tham mưu trưởng: Thiết lập năm 2013, họp luân phiên thường
niên, kỳ
họp lần thứ 4 vào tháng 9/2018 tại Việt Nam;
- Tham
khảo Hoạch
định chính sách đối ngoại cấp Vụ trưởng Bộ Ngoại giao: Thiết lập năm
2005, họp
luân phiên thường niên; kỳ họp thứ 08 tại Việt Nam tháng 7/2019;
- Nhóm
làm việc
chung cấp Cục trưởng Cục Đối ngoại, Bộ Quốc phòng: Thiết lập năm 2010,
họp luân
phiên thường niên, kỳ họp thứ 2 vào tháng 4/2017 tại Việt Nam.
- Nhóm
làm việc
chung về giáo dục - đào tạo cấp Thứ trưởng: Thiết lập năm 2017.
Tháng
6/2020