Trang chủ     Đăng ký nhận tin    Ý kiến bạn đọc   Liên kết website English 
Chủ nhật, ngày 22 tháng 12 năm 2024 Tìm kiếm
 Tìm kiếm nâng cao

Thông tin cơ bản về Cộng hòa Phi-líp-pin và quan hệ Việt Nam - Phi-líp-pin


KHÁI QUÁT CHUNG

1. Tên nư­ớc: Cộng hoà Phi-líp-pin (Republic of the Philippines)            

2. Thủ đô: Ma-ni-la (Manila).

3. Quốc kỳ:

800px-Flag_of_the_Philippines

4. Quốc khánh: 12/6/1898 (Ngày Tuyên bố Độc lập).

5. Diện tích: đất liền 343.448 km2; đường bờ biển 36,289 km (đứng thứ 5 trên thế giới).

6. Dân số: 108 triệu người (2019).

7. Vị trí địa :quốc gia quần đảoĐông Nam Á với khoảng 7.641 đảo lớn nhỏ, phía Bắc giáp biển Đài Loan, phía Tây Nam cách với đảo Bô--o (Borneođảo thuộc chủ quyền 03 nước In-đô--xi-a, Ma-lai-xi-a Bru-nây) bởi biển Sulu, phía Nam cách Indonesia bởi biển Celebes, phía Đông Thái Bình Dương, phía Tây ngăn cách với Việt Nam bởi Biển Đông (cách miền Trung Việt Nam khoảng 1.500 Km). Địa hình chủ yếu rừng núi, đồng bằng thấp, nhỏ hẹp. Phi-líp-pin nằm trên rìa Tây của Vành đai Lửa Thái Bình Dường nên thường xuyên chịu ảnh hưởng của động đất núi lửa với khoảng 10 núi lửa đang trong thời kỳ hoạt động. Phi-líp-pin khí hậu nhiệt đới gió mùa, thường bão lớn (trung bình 20 cơn bão/năm); hai mùa rệt mùa khô mùa mưa (mưa-bão từ tháng 6 đến tháng 10; khô-mát từ tháng 11 đến tháng 2; nóng-khô từ tháng 3 đến tháng 5); nhiệt độ trung bình 25oC.

8. Đơn vị tiền tệ: peso (₱), 1 USD = 49 PHP (8/2020)

9. Thu nhập đầu người: 3.485 USD (ước tính, 2019), GDP: 356,814 tỷ USD (2019)

10. Dân tộc: Dân tộc Tagalog chiếm 28,1%, Cebuano chiếm 13,1%, Ilocano chiếm 9%, Visayan chiếm 7,6%, Hiligaynon chiếm 7,5%, Bikol chiếm 6%, Waray chiếm 3,4%, Hoa kiều chiếm 2,5% các dân tộc thiểu số khác chiếm 22,8%.

11. Tôn giáo: Thiên chúa giáo quốc giáo (91%: Công giáo 80% Tin lành 11%), Hồi giáo 5,5%, các tôn giáo khác 3%.

12. Ngôn ngữ: Tiếng Phi-líp-pin (được tiêu chuẩn hóa từ tiếng Ta-ga-lốc) tiếng Anh ngôn ngữ chính thức. Ngoài ra, tại các dân tộc tại Phi-líp-pin hiện còn sử dụng 180 thứ tiếng khác.

TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ - KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Chính trị:

- Tình hình Phi-líp-pin thời gian gần đây bản ổn định, nội bộ xu hướng đoàn kết hơn để chung sức ứng phó với dịch bệnh. Tổng thống Duterte ủng hộ đề xuất của thủ lĩnh phe đối lập, Phó Tổng thống Leni Robredo về tăng ngân sách hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng mua thêm trang thiết bị hỗ trợ lực lượng tuyến đầu; tuyên bố đơn phương ngừng bắn với lực lượng du kích Quân đội Nhân dân mới (NPA) nhằm tập trung toàn lực ứng phó dịch COVID-19.

- Các biện pháp ứng phó đại dịch Covid-19 quyết liệt của Chính phủ (tuyên bố tình trạng khẩn cấp quốc gia, triển khai biện phápcách ly cộng đồng tăng cườngtừ giữa tháng 3/2020; các gói kích thích kinh tế, hỗ trợ an sinh tổng trị giá hơn 4 tỉ USD…) bước đầu phát huy hiệu quả, số ca nhiễm mới tỉ lệ tử vong giảm dần.

- cấu quan quyền lực nhà nước:          

+ Tổng thống: đứng đầu Nhà nước, Chính phủ Phi-líp-pin, kiêm Tổng lệnh các binh chủng, nhiệm kỳ 6 năm, không được tái cử.     

+ Quốc hội: quan lập pháp, gồm: Thượng viện 24 thượng nghị , nhiệm kỳ 6 năm nhưng không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp; Hạ viện không quá 250 hạ nghị sỹ trừ khi được điều chỉnh bởi luật pháp, nhiệm kỳ 3 năm nhưng không quá ba nhiệm kỳ liên tiếp (hiện Hạ viện 300 hạ nghị ).

+ Chính phủ: quan hành pháp (do Tổng thống đứng đầu). Tổng thống quyền: bổ nhiệm các Bộ trưởng Nội các (phải được Quốc hội thông qua); thành lập các Hội đồng chọn các cố vấn về các vấn đề cụ thể.            

+ Toà án: Hệ thống pháp của Phi-líp-pin chịu sự quản giám sát của Toà án Tối cao hoạt động theo 4 cấp gồm: Tòa án thượng thẩm; Tòa án phúc thẩm; Toà án thẩm vùng; Toà án thẩm tỉnh, thành phố, quận, huyện. Phi-líp-pin không quan công tố hay kiểm sát riêng chức năng này thuộc Tòa án.

+ chế bầu cử: Theo Hiến pháp năm 1987, người dân trực tiếp bầu Tổng thống, Phó Tổng thống các Thượng nghị (nhiệm kỳ 6 năm) Hạ nghị (nhiệm kỳ 3 năm). Theo Hiến pháp 1987 Luật sửa đổi bầu cử số 7166 ngày 22/7/1991, người dân bầu người đứng đầu tỉnh, thành phố, thị , phường, hội đồng tỉnh, thành phố, thị , quận huyện phường .

- Phân chia địa giới hành chính : Chính quyền địa phương được chia thành 03 miền (Luzon ở phía Bắc, Visayas ở miền Trung Mindanao ở miền Nam), 17 vùng (trong đó 1 vùng tự trị) chia thành 01 vùng Thủ đô 81 tỉnh; 145 thành phố 1.489 thị ; 42.036 phường, .

- Các lãnh đạo chủ chốt hiện nay:

+ Tổng thống: Ông Rô-đờ-ri-gô Đu-tơ-tê (Rodrigo Duterte), từ tháng 6/2016.

+ Phó Tổng thống: Ma-ri-a Lê-ô- Rô-bờ-rê-đô (Maria Leonor Robredo), từ tháng 6/2016.

+ Chủ tịch Thượng viện: Ông Vi-xen-Ti-tôCát-te-lô Sốt-tô III (Vicente “Tito” Castelo Sotto III), từ tháng 5/2018.

+ Chủ tịch Hạ viện: Ông A-lan Pi- Ca-ê-ta- (Alan Peter Cayetano), từ tháng 7/2019.

+ Bộ trưởng Ngoại giao: Ông -ô-đô- Lô-pét Lóc-xin (Teodoro Lopez Locsin), từ tháng 10/2018.

2. Kinh tế:

- Phi-líp-pin một trong những nền kinh tế năng động nhấtkhu vực Đông Á do nhu cầu tiêu dùng mạnh mẽ được hỗ trợ bởi thị trường lao động sôi động lượng kiều hối lớn từ khoảng 10 triệu lao độngnước ngoài (năm 2019 đạt 30 tỷ USD). Kinh tế Phi-líp-pin nền kinh tế thị trường với tốc độ tăng trưởng GDP từ 2010-2019 đạt trung bình 6,4 % (đứng thứ 36 trong bảng xếp hạng các nền kinh tế theo GDP của WB năm 2017), tập trung vào các lĩnh vực nông nghiệp, chế biến thực phẩm, dệt, điện tử, ôtô, gia công quy trình kinh doanh, bất động sản, tài chính bảo hiểm.

- Chính phủ Phi-líp-pin đang tích cực triển khai Kế hoạch Phát triển Quốc gia giai đoạn 2017 – 2022 gồm 03 trụ cột chính tăng cường lòng tin của người dân, giảm khác biệt nâng cao tiềm lực đất nước thông qua phát triển kinh tế nhanh bền vững, với mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế từ 7 – 8% mỗi năm, giảm tỉ lệ nghèo đói xuống 14% giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống 3 – 5% vào năm 2022.

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế Phi-líp-pin năm 2018 đạt mức 6,2%, giảm so với năm 2017 (6,7%) nhưng vẫn đạt được đà tăng trưởng khá, nằm trong nhóm những nước tốc độ phát triển kinh tế hàng đầu châu Á. Kinh tế Phi-líp-pin tăng trưởng 6,4% trong quý IV/2019 (so với 6% quý III/2019). Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, Thống đốc Benjamin Diokno (25/4) cho biết GDP 2020 sẽ giảm còn 0,2% (so với mục tiêu ban đầu 6,5-7,5%), tỉ lệ lạm phátmức 2%.

QUAN HỆ VIỆT NAM – PHI-LÍP-PIN

1. Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam: 12/7/1976.

2. Khuôn khổ quan hệ: Đối tác chiến lược (17/11/2015).

3. Những mốc lớn trong quá trình phát triển quan hệ:

12/7/1976

Việt Nam Phi-líp-pin thiết lập quan hệ ngoại giao.

20/8/1977

Đại sứ quán Phi-líp-pin mở tại Nội

1978

Đại sứ quán Việt Nam mở tại Manila

16 - 19/09/1978

Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Phạm Văn Đồng thăm chính thức Phi-líp-pin, ra Tuyên bố chung khẳng định lại những nguyên tắc trong quan hệ hai nước.

09/9/1985

Chuyến bay đầu tiên của hàng không Việt Nam tới Phi-líp-pin, khánh thành đường bay Tân Sơn Nhất – Manila.

20 - 23/8/1991

Chủ tịch Hạ viện Phi-líp-pin Ramon Mitra thăm Việt Nam; dự hội thảo quốc tế về quá trình đổi mớiViệt Nam kinh nghiệm ASEAN.

26 - 28/02/1992

Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Văn Kiệt thăm chính thức Phi-líp-pin, ký Hiệp định về Hàng hải giữa Chính phủ hai nước.

29/3 - 01/4/1993

Chủ tịch Quốc hội Nông Đức Mạnh thăm chính thức Phi-líp-pin

04 - 09/12/1993

Phó Thủ tướng Trần Đức Lương thăm chính thức Phi-líp-pin

3/1994

Tổng thống Phi-líp-pin Fidel Ramos thăm cấp nhà nước tới Việt Nam, ký Thỏa thuận thành lập Ủy ban Hỗn hợp về hợp tác Kinh tế, Khoa học Kỹ thuật giữa hai Chính phủ

12/1995

Chủ tịch nướcĐức Anh thăm Phi-líp-pin.

17 - 18/12/1998

Tổng thống Phi-líp-pin Joseph Estrada thăm cấp nhà nước tới Việt Nam, Hiệp định về phòng chống các hoạt động tội phạm thỏa thuận về miễn thị thực cho hộ chiếu công vụ cấp thị thực nhanh cho người mang hộ chiếu phổ thông.

25/9/1999

Chủ tịch Hạ viện De Venecia thăm Việt Nam.

14 - 16/11/2001

Chủ tịch nước Trần Đức Lương thăm chính thức Phi-líp-pin, ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần MOU về hợp tác thể thao.

06 - 07/11/2002

Tổng thống Phi-líp-pin Gloria Macapagal Arroyo thăm chính thức Việt Nam, Khuôn khổ Hợp tác Song phương trong 25 năm đầu thế kỷ 21 thời kỳ tiếp theo

02 - 06/4/2004

Chủ tịch Thượng viện Phi-líp-pin Franklin M. Drilon thăm chính thức Việt Nam.

09 - 10/8/2007

Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng thăm chính thức Phi-líp-pin, ký Chương trình Hành động Việt Nam - Phi-líp-pin giai đoạn 2007 - 2010

26/10 - 02/11/2007

Chủ tịch Hạ viện Phi-líp-pin Jose De Venecia thăm Việt Nam.

26 - 27/10/2010

Tổng thống Phi-líp-pin Benigno Aquino III thăm cấp Nhà nước tới Việt Nam.

26 - 28/10/2011

Chủ tịch nước Trương Tấn Sang thăm cấp Nhà nước tới Phi-líp-pin, ký Chương trình Hành động Việt Nam - Phi-líp-pin giai đoạn 2011 - 2016.

29/7/2014

Thành lập Hội Hữu nghị Phi-líp-pin - Việt Nam. Chủ tịch ông Eddie U. Ilarde, cựu Thượng Nghị , Chủ tịch Quỹ Maharlika, người dẫn chương trình đài truyền hình Phi-líp-pin GMA.

29/10/2014

Thành lập Hội Hữu nghị Việt Nam - Phi-líp-pin. Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn Văn Tám làm Chủ tịch nhiệm kỳ 2014 - 2019.

16 - 20 /11/2015

Chủ tịch nước Trương Tấn Sang thăm Phi-líp-pin dự Hội nghị Cấp cao APEC, Tuyên bố chung thiết lập quan hệ Đối tác chiến lược

28 - 29/9/2016

Tổng thống Phi-líp-pin Rodrigo Roa Duterte thăm chính thức Việt Nam.

3/2019

Chương trình Hành động triển khai quan hệ Đối tác chiến lược giai đoạn 2019 - 2024

4. Quan hệ trên các lĩnh vực:

4.1. Quan hệ chính trị:

Hai bên đã trao đổi nhiều đoàn tiếp xúc cấp cao các chế hợp tác song phương được duy trì đều đặn. Hai bên đã tổ chức kỳ họp Ủy ban Hợp tác song phương lần thứ 9 cấp Bộ trưởng Ngoại giao tại Philipppines (3/2019) kỳ họp lần 2 Ủy ban Hỗn hợp về Hợp tác biển Đại dương cấp Thứ trưởng Ngoại giao tại Nội (9/2015). Các hoạt động giao lưu nhân dân giữa hai nước được quan tâm thúc đẩy với nòng cốt Hội hữu nghị Phi-líp-pin - Việt Nam Hội hữu nghị Việt Nam - Phi-líp-pin.

Ngoài ra, Lãnh đạo hai nước cũng thường xuyên tiếp xúc không chính thức, bên lề các Hội nghị đa phương: Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã gặp Tổng thống Phi-líp-pin Duterte bên lề Hội nghị ASEAN (Phi-líp-pin, tháng 4 11/2017), (Singapore, tháng 4/2018), điện đàm với Tổng thống Duterte (26/5/2020). Chủ tịch nước Trần Đại Quang đã gặp Tổng thống Duterte bên lề Tuần lề Cấp cao APEC (tháng 11/2017 tại Đà Nẵng). Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao Phạm Bình Minh đã điện đàm với Bộ trưởng Ngoại giao Teodoro Lopez Locsin để trao đổi về hợp tác song phương, khu vực phối hợp giữa hai nước trong ứng phó dịch COVID-19.

4.2. Quan hệ kinh tế, thương mại

a. Thương mại: Kim ngạch thương mại song phương tăng đều theo hàng năm, năm 2012 đạt xấp xỉ 2,9 tỉ USD, năm 2013 đạt khoảng 2,6 tỉ USD, 2014 đạt 2,975 tỉ USD, 2015 đạt 2,92 tỷ USD, 2016 đạt 3,2 tỷ USD, 2017 đạt 4 tỷ USD, năm 2018 đạt 4,72 tỷ USD. Năm 2019 đạt 5,31 tỷ USD tăng 12,5% so với năm 2018, trong đó Việt Nam xuất khẩu sang Philipines gần 3,73 tỷ USD (tăng 7,8%) nhập khẩu từ Phi-líp-pin gần 1,58 tỷ USD (tăng 26,4%). 4 tháng đầu năm 2020 kim ngạch thương mại song phương đạt 1,71 tỷ USD (trong đó Việt Nam xuất khẩu 1, 203 tỷ USD, nhập khẩu 508  triệu USD) , giảm 8% so với cùng kỳ 2019 do tác động của đại dịch Covid-19.

Việt Nam đứng đầu danh sách các nước xuất khẩu gạo sang Phi-líp-pin (5 năm gần đây luôn chiếm 76% tổng lượng gạo nhập khẩu của Phi-líp-pin, năm 2017 ta xuất khoảng 550 nghìn tấn, năm 2018 ta xuất hơn 1 triệu tấn). Tháng 02/2019, hai bên đã trao đổi công hàm, nhất trí tiếp tục gia hạn Thỏa thuận thương mại gạo đến ngày 31/12/2020. Năm 2019, ta đã xuất 2,1 triệu tấn gạo sang Phi-líp-pin, trị giá 885 triệu USD, tăng 110% về số lượng 93% về kim ngạch so với năm 2018. Tháng 9/2019, Phi-líp-pin tuyên bố triển khai đánh thuế xi măng nhập khẩu từ Việt Nam ở mức 4,8 USD/tấn (9 tháng đầu năm 2019, Việt Nam xuất khẩu gần 4 triệu tấn xi măng sang Phi-líp-pin). Phi-líp-pin đã hủy bỏ điều tra tự vệ đối với sản phẩm gạch ốp lát của Việt Nam từ tháng 12/2019.

b. Về đầu , tính đến hết năm 2019, Phi-líp-pin 79 dự án đầu còn hiệu lực với tổng vốn đăng đạt 348 triệu USD, đứng thứ 33/130 quốc gia vùng lãnh thổ đầu tại Việt Nam. Quý I/2020, Phi-líp-pin 01 dự án cấp mới, nâng tổng vốn đăng lên 3,68 triệu USD (giảm 115 triệu USD so với cùng kỳ 2020). Việt Nam 5 dự án đầu sang Phi-líp-pin với tổng vốn đầu 4 triệu USD trong lĩnh vực phát triển phần mềm - ứng dụng, dịch vụ thương mại.    

4.3. Quan hệ an ninh, quốc phòng:

Hai bên tích cực triển khai các thỏa thuận đã ký kết: Thỏa thuận về Hợp tác Quốc phòng (10/2010); Thỏa thuận về thiết lập đường dây nóng giữa Cục Cảnh sát biển Việt Nam (nay là Bộ Tư lệnh) và Bộ Tư lệnh Phòng vệ bờ biển Phi-líp-pin (10/2011); Thỏa thuận về tăng cường hợp tác và chia sẻ thông tin giữa Hải quân nhân dân Việt Nam và Hải quân Cộng hòa Phi-líp-pin (10/2011); Quy chế giao lưu trên đảo Song Tử Tây và Song Tử Đông giữa Hải quân nhân dân Việt Nam và Hải quân Cộng hòa Phi-líp-pin (lần 4 vào tháng 11/2018); cơ chế Đối thoại chiến lược quốc phòng cấp Thứ trưởng (lần 3 vào tháng 8/2018); chế Nhóm làm việc chung về Hợp tác quốc phòng song phương (lần thứ 4 vào tháng 8/2018). Bộ trưởng Quốc phòng Phi-líp-pin đã thăm Việt Nam vào tháng 3/2019.

Hai bên đã ký Hiệp định hợp tác giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Phi-líp-pin về phòng và chống các hoạt động tội phạm (1998); Thỏa thuận thành lập Nhóm công tác chung giữa Bộ Công an Việt Nam và Bộ Nội vụ và Chính quyền địa phương Phi-líp-pin (2009).

4.4. Quan hệ hợp tác giáo dục, văn hóa, thể thao du lịch:

Hai bên Bản Thỏa thuận về hợp tác học thuật (10/2010); Kế hoạch hợp tác du lịch giai đoạn 2012-2015 (10/2011). Số lượng du học sinh Việt Nam sang Phi-líp-pin ngày càng tăng (học đại học, thạc , tiến , bằng học bổng hoặc tự túc); khách du lịch Phi-líp-pin tới Việt Nam tăng mạnh từ 27.000 lượt (2008) lên gần 180.000 lượt (2019). Lượng khách du lịch từ Việt Nam sang Phi-líp-pin cũng tăng từ 6.000 lượt (2009) lên hơn 52.000 lượt (2018).

4.5. Hợp tác biển đại dương:

một trong những trụ cột chính trong quan hệ hai nước. Hai bên chế Nhóm công tác chung về Biển Đại dương, họp thường kỳ hàng năm được nâng cấp thành Uỷ ban Hỗn hợp về Biển Đại dương cấp Thứ trưởng Ngoại giao (2/2012).

Hai nước lập trường tương đồng trong vấn đề Biển Đông. Ngày 8/4/2020, Bộ Ngoại giao Phi-líp-pin đã ra Tuyên bố báo chí bày tỏ quan ngại sâu sắc trước việc tàu Việt Nam bị đâm chìm trên Biển Đông, đồng thời cảm ơn Việt Nam đã cứu giúp 22 ngư dân Phi-líp-pin khi tàu của họ bị tàu Trung Quốc đâm chìm trên Biển Đông vào tháng 6/2019. Tổng thống Duterte trong điện đàm với Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc (26/5/2020) đã khẳng định Phi-líp-pin ủng hộ lập trường chung của ASEAN về vấn đề Biển Đông giải quyến các tranh chấp thông qua biện pháp hòa bình, không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng lực, trên tinh thần hiểu biết tôn trọng lẫn nhau, tuân thủ luật pháp quốc tế, nhất Công ước Liên hợp quốc về Luật biển (UNCLOS) 1982.

4.6. Hợp tác trong lĩnh vực khác:

 Hợp tác nông - ngư nghiệp: Việt Nam bắt đầu hợp tác với Viện nghiên cứu Lúa quốc tế (IRRI) ở Phi-líp-pin từ 1963 với việc cử cán bộ đến IRRI thực tập, nghiên cứu (từ 1964-2009, IRRI đã đào tạo cho Việt Nam 254 nhà khoa học, trong đó 55 thạc sỹ, 29 tiến sỹ).

Thủy sản: hai bên đã Bản Thỏa thuận về Hợp tác Thủy sản (6/2010) để triển khai các hợp tác cụ thể trong lĩnh vực thuỷ sản thành lập Ủy ban Hợp tác Nghề (họp lần 1 tháng 7/2011 tại Manila, lần 2 tháng 8/2012 tại thành phố Hồ Chí Minh), trong đó nhất trí thiết lập đường dây nóng xử vấn đề đánh bắt trái phép hỗ trợ ngư dân. Trong năm 2019, Phi-líp-pin đã giải quyết cho 28 ngư dân của ta về nước. Tại buổi tiếp nguyên Đại sứ Quốc Tuấn chào từ biệt (11/2019), đích thân Tổng thống Duterte đã chỉ đạo các quan chức năng phóng thích ngư dân Việt Nam đã bị giữ nhiều năm; đến tháng 5/2020 đã thả thêm 14 người.

Hàng hải: Hiệp định Vận tải biển Việt Nam-Phi-líp-pin 02/1992; Thỏa thuận song phương về Tìm kiếm cứu nạn trên biển ( 10/2010) hiệu lực từ 12/2012./.

Tháng 6/2020

 
Quay lại Đầu trang In trang Gửi mail

Bản quyền của Vụ Thông Tin Báo Chí - Bộ Ngoại Giao
© Copyright by Press and Information Department - Vietnam Ministry of Foreign Affairs
Email: Banbientap@mofa.gov.vn 
Hiển thị tốt nhất với Internet Explorer. Best viewed with Internet Explorer