Trang chủ     Đăng ký nhận tin    Ý kiến bạn đọc   Liên kết website English 
Sunday, ngày 22 tháng 12 năm 2024 Tìm kiếm
 Tìm kiếm nâng cao

TÀI LIỆU CƠ BẢN NƯỚC CỘNG HÒA MALI (LA REPUBLIQUE DU MALI)


TÀI LIỆU CƠ BẢN NƯỚC CỘNG HÒA MALI
(LA REPUBLIQUE DU MALI)


--------------
I/ Khái quát:
- Vị trí địa lý : nằm ở khu vực Tây Phi, giáp với Algérie, Mauritani, Guinée, Burkina Faso, Ghana, Sénégal và Côte d’Ivoire.
- Diện tích: 1.240.000 km2.
- Dân số: 14,159,904 (1/2011).
- Tôn giáo: Hồi giáo: 90% Tín ngưỡng cổ truyền: 9%, Thiên chúa giáo: 1%.
- Ngôn ngữ: tiếng Pháp
- Thủ đô: Bamako.
- Tổng thống: Amadou Toumani Toure (8/6/2002).
- Thủ tướng: CISSE Mariam Kaidama Sidibe (3/4/2011)
- Ngoại trưởng: Soumeylou Boubeye MAIGA (3/2011)
- Quốc khánh: 22/9/1960
- Lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam: 30/10/1960.
 
II/ Lịch sử:
- Năm 1898, thực dân Pháp chiếm Mali làm thuộc địa. Sau chiến tranh thế giới thứ hai phong trào đấu tranh đòi độc lập của nhân dân Mali nổi lên mạnh mẽ. Năm 1957, thực dân Pháp buộc phải trao quyền tự trị cho nhân dân Mali.
- Ngày 24/11/1958, Liên bang Mali (lúc đó bao gồm cả Sénégal, Burkina Faso, Bénin và Sudan thuộc Pháp – Soudan Francais) tuyên bố gia nhập khối cộng đồng Pháp. Một năm sau Burkina Faso và Bénin ra khỏi liên bang. Ngày 20/6/1960 Liên bang Mali tuyên bố độc lập trong khối cộng đồng Pháp. Ngày 20/8/1960 Sénégal tách khỏi liên bang. Một tháng sau 22/9/1960, Sudan cũng tách ra và tuyên bố độc lập, lấy tên là Mali và ông Modibo Keita trở thành Tổng thống đầu tiên.
- Ngày 19/11/1968, Moussa Traoré làm đảo chính lật đổ Keita, lên làm Tổng thống. Ngày 26/3/1991 chính quyền Moussa Traoré bị lật đổ trong một cuộc đảo chính quân sự do Trung tá Ahmed Tidiane Touré đứng đầu, đất nước bước vào thời kỳ chuyển tiếp chế độ. Tháng 4/1992, ông Alpha Oumar Konaré, ứng cử viên của Liên minh dân chủ Mali được bầu làm Tổng thống với 69% số phiếu bầu. Ngày 5/5/1997, ông Konaré tái đắc cử Tổng thống lần hai. Tháng 5/2002, ông Amadou Toumani Touré, người đã lên nắm quyền năm 1991 bằng đảo chính, được bầu làm Tổng thống.
 
III/ Chính trị:
          Thể chế: Cộng hoà Tổng thống.
Các đảng phái chính:
Liên minh vì Dân chủ Mali (ADEMA – Alliance pour la Démecratie du Mali), ủng hộ Tổng thống Amadou Toumani Toure.
Hội nghị Dân tộc Dân chủ (CNID – Congres National d’initiative démecratique)
Phong trào Yêu nước vì Đổi mới (Mouvement patriotique pour le renouveau)
Đảng Độc lập, Dân chủ và Đoàn kết ( PIDS - Parti de l'indépendance, de la démocratie et de la solidarité)
- Chính trị : Mali theo đường lối Dân chủ Lập hiến. Tổng thống có nhiệm kỳ 5 năm, được bầu qua bỏ phiếu phổ thông và chỉ được tái đắc cử 1 lần (giữ chức không quá 2 nhiệm kỳ). Tổng thống là Nguyên thủ quốc gia và là Tổng chỉ huy quân đội. Thủ tướng, do Tổng thống chỉ định, có quyền chỉ định Hội đồng Bộ trưởng. Quốc hội Mali gồm 160 ghế, họp thường kỳ 2 lần mỗi năm. Hai toà án cao nhất của Mali là Toà án Tối cao có quyền xét xử và quản lý hành chính; và Toà án Hiến pháp có quyền xem xét các khía cạnh thực hiện tư pháp và hoạt động như trọng tài giám sát bầu cử.
- Hiện nay, Mali tiếp tục thực hiện đường lối dân chủ đa đảng, xây dựng thể chế tam quyền phân lập và tiến hành cải cách bộ máy hành chính nhà nước. Chính phủ Mali ưu tiên hàng đầu việc giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội nhằm đưa đất nước ra khỏi cuộc khủng hoảng hiện nay. Tuy nhiên, do khó khăn về kinh tế, Mali đang đối mặt với nguy cơ bất ổn chính trị, nhất là vấn đề người Toareg ở miền Bắc do Mặt trận giải phóng AZAOUD (FPLA) lãnh đạo. Tháng 6/2006, Chính phủ đã ký hiệp định hòa bình với FPLA do Algérie làm trung gian để ổn định tình hình.
 IV/ Kinh tế:
          - Mali là một trong những nước nghèo nhất thế giới, 65% đất đai là sa mạc hoặc bán sa mạc. Mọi hoạt động kinh tế chủ yếu dựa vào vùng đất ven sông Niger. Nền kinh tế dựa vào nông nghiệp và chăn nuôi, 72% dân số sống bằng nghề nông. Nông sản chính là lúa, ngô, kê, lạc, bông; bông và lạc là đặc sản của Mali, sản lượng đứng thứ hai ở châu Phi. Về chăn nuôi, Mali là một trong những nước đứng đầu ở Tây Phi về số lượng và sản phẩm chăn nuôi dung cho xuất khẩu.
- Công nghiệp chưa phát triển, chỉ có ngành nghề chế biến và sản xuất một số mặt hàng tiêu dung. Sản phẩm xuất khẩu chính là bông, lạc. Pháp, Bỉ, Lúc-xăm-bua là bạn hàng chủ yếu.
Một số thống kê :
- GDP thực tế: 9.07 tỷ USD (2010)
- Tăng trưởng: 5.2 % (2010)
- GDP/người thực tế : khoảng 600 USD
- Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp 45%, Công nghiệp 17% và dịch vụ 38%. (Theo CIA – 2010)
- Năm 1995, Mali thực hiện cải cách kinh tế theo hướng duy trì ổn định và tự do hoá nền kinh tế có vai trò của tư nhân, phát triển kinh tế theo định hướng thị trường. Các biện pháp cải cách nông nghiệp nhằm vào việc đa dạng hoá và thúc đẩy sản xuất đồng thời giảm giá đầu vào.
- Từ 1996 đến 2009, kinh tế Mali phát triển khá, tăng trưởng trung bình gần 5%/năm, lạm phát giảm ở một con số (theo đánh giá của WB). 
V/ Đối ngoại:
- Mali là thành viên của Phong trào KLK, Liên minh châu Phi (AU), Tổ chức các nước nói tiếng Pháp và nhiều tổ chức quốc tế và khu vực khác.
- Trước đây, Mali thực hiện đường lối trung lập tích cực, chống đế quốc, chống thực dân, thân Liên Xô và các nước XHCN. Mali được Liên Xô giúp đỡ rất nhiều về quân sự và kinh tế. Từ cuối những năm 1980, Mali chuyển sang quan hệ mật thiết với phương Tây nhất là Pháp, Mỹ, Bỉ, Canada. Hiện nay, Pháp, Mỹ vẫn tiếp tục hỗ trợ tài chính cho Mali. IMF cho Mali vay vốn, nhằm giúp đỡ chính quyền Mali khuyến khích quá trình dân chủ hóa và giữ cho tình hình ổn định.
- Mali duy trì quan hệ hữu nghị với các nước láng giềng, tích cực ủng hộ các phong trào dân chủ và tiến bộ ở khu vực. 
VI/ Quan hệ Việt Nam-Mali:
- Việt Nam và Mali lập Quan hệ Ngoại giao ngày 30/10/1960. Mali công nhận Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam ngày 28/6/1969. Ta đặt Sứ quán tại Mali năm 1962. Tháng 10/1972 ta rút Sứ quán do khó khăn về tài chính.
- Trong những năm 60 ta cử một số chuyên gia giáo dục, y tế, nông nghiệp, ngân hàng và thủ công nghiệp sang làm việc ở Mali. Hiện nay ta có 12 chuyên gia và kỹ thuật viên nông nghiệp đang làm việc tại Mali theo hiệp định bốn bên Việt Nam – Pháp – FAO – Mali về chương trình phát triển bền vững vùng Yélimane (Mali).
Trao đổi đoàn:
- Về phía Việt Nam: đoàn Bộ trưởng Giáo dục Nguyễn Văn Huyên (1962), Phó chủ tịch Nguyễn Hữu Thọ (9/1978), Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Bình thăm chính  thức (2/1994).
- Về phía Mali: Tổng thống Modibo Keita (10/1964), Thủ tướng Ibrahima Boubacar Keita (8/1994), Chủ tịch Quốc hội Ali Nouhoum Dialo (7/1995), Đại sứ Mali tại Bắc Kinh sang dự Hội thảo Quốc tế VN-Châu Phi
Các hiệp định đã ký kết: 2/1994, Ta và Mali đã ký Hiệp định hợp tác kinh tế, Thương mại, Văn hóa và Khoa học Kỹ thuật (2/1994).
Trao đổi thương mại: Kim ngạch thương mại hai chiều năm 2010 đạt 30.2 triệu USD, trong đó ta xuất 5,76 triệu USD (chủ yếu là sản phẩm dệt may) và nhập 24,6 triệu USD (chủ yếu là bông các loại).
 

 


 
Back Top page Print Email

Bản quyền của Vụ Thông Tin Báo Chí - Bộ Ngoại Giao
© Copyright by Press and Information Department - Vietnam Ministry of Foreign Affairs
Email: Banbientap@mofa.gov.vn 
Hiển thị tốt nhất với Internet Explorer. Best viewed with Internet Explorer