TÀI LIỆU CƠ BẢN CỘNG HÒA NAMIBIA


TÀI LIỆU CƠ BẢN
CỘNG HÒA NAMIBIA


 


 1. Khái quát:
•    Tên nước: Cộng hòa Nam-mi-bi-a (Republic of Namibia)
•    Thủ đô: Uyn-đúc (Windhoek)
•    Vị trí địa lý: Nam-mi-bi-a nằm ở phía Tây Nam châu Phi, Bắc giáp Ăng-gô-la, Nam giáp Nam Phi, Đông giáp Bốt-xoa-na, Tây giáp Đại Tây Dương.
•    Diện tích: 823,145 km2
•    Dân số: khoảng 2,1 triệu người (2011)
•    Các bộ tộc: Da đen 87,5%, da trắng 6%, da mầu 6,5% (trong đó bộ tộc Ovambo 50%, Kavangos 9%, Heredo 7%, Damara 7%...)
•    Tôn giáo: Thiên chúa giáo 80-90%, đạo cổ truyền bộ lạc 10-20%
•    Ngôn ngữ: Tiếng Anh 7% (ngôn ngữ chính), tiếng Afrikaans và một số thổ ngữ khác.
•    Đơn vị tiền tệ: Đô-la Namibia (NAD) 1USD = 7,57 NAD (2010)
•    Tổng thống: Hi-phi-kơ-pu-ni-ê Pô-ham-ba (Hifikepunye POHAMBA) (từ 2005)
•    Thủ tướng: Na-hat Ăng-gu-la (Nahas ANGULA) (từ 2005)
•    Bộ trưởng Ngoại giao: U-tô-ni Nu-giô-ma (Utoni NUJOMA)
•    Quốc khánh: 21/3/1990
2. Lịch sử
Từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19, người Bồ Đào Nha, người Anh, người Đức lần lượt xâm nhập lãnh thổ Tây Nam Phi (Nam-mi-bi-a ngày nay). Năm 1883, Đức chiếm đóng và cai trị toàn bộ vùng này. Sau khi Đức bại trận trong thế chiến I,  Hội Quốc liên trao cho Nam Phi quyền quản thác Tây Nam Phi. Năm 1920 Nam Phi đã biến lãnh thổ này thành thuộc địa của mình. Từ thập kỷ 60, 70, Liên hợp quốc ra nhiều Nghị quyết lên án Nam Phi, đòi Nam Phi trao trả độc lập cho Tây Nam Phi, nhưng Nam Phi vẫn tiếp tục chiếm đóng trái phép lãnh thổ này. Từ cuối thập kỷ 50, nhiều tổ chức yêu nước ở Tây Nam Phi ra đời với mục đích đấu tranh giải phóng dân tộc. Tháng 4/1960, ông Sam Nujoma thành lập Tổ chức Nhân dân Tây Nam Phi (SWAPO), phát triển nhanh chóng, được nhân dân ủng hộ mạnh mẽ và được OUA, LHQ và Phong trào KLK công nhận. Sau khi Ăng-gô-la (Angola), Mô-dăm-bích (Mozambique) (1975) và Dim-ba-bu-ê (Zimbabwe) (1980) giành độc lập, cuộc đấu tranh của nhân dân Tây Nam Phi do SWAPO lãnh đạo bước sang giai đoạn mới. Hiệp định hoà bình về Tây Nam Phi  được ký tháng 12/1988, Chính quyền Nam Phi buộc phải thực hiện NQ 435/78 của LHQ. SWAPO giành thắng lợi áp đảo trở thành Đảng cầm quyền trong cuộc Tổng tuyển cử đầu tiên sau khi đất nước giành độc lập. Ngày 21/3/1990, Nam-mi-bi-a tuyên bố độc lập, nước Cộng hoà Nam-mi-bi-a ra đời; ông Sam Nujoma, Chủ tịch SWAPO được bầu làm Tổng thống.

3. Chính trị:
a. Đối nội
Thể chế Nhà nước: Cộng hoà Tổng thống. Thực hiện dân chủ, đa đảng.
Từ 1990 đến nay, Đảng cầm quyền SWAPO luôn thắng cử. Chính phủ thực hiện chính sách hoà giải dân tộc, chống nghèo đói, bất công, chú trọng phát triển kinh tế nên đã duy trì được sự ổn định chính trị – xã hội. Nam-mi-bi-a đang nghiên cứu phương thức cải cách ruộng đất sao cho phù hợp. Đối với các ngành khác, Nam-mi-bi-a chưa tiến hành quốc hữu hoá để tránh xáo trộn trong xã hội và tận dụng khả năng quản lý của các nhà tư bản.
Tháng 11/2009, Nam-mi-bi-a tổ chức Tổng tuyển cử bầu Quốc hội và Tổng thống lần thứ 5. Ông Hifikepunye Pohamba đã tái đắc cử Tổng thống với trên 75% phiếu bầu. Đảng SWAPO cầm quyền giành thắng lợi với 54/72 ghế tại Quốc hội.
Nam-mi-bi-a được chia thành 14 đơn vị hành chính. Quốc hội gồm 72 nghị sĩ được bầu trực tiếp, nhiệm kỳ 5 năm (bắt đầu từ 12/1994) và một Hội đồng Nhà nước gồm 26 nghị sĩ được bầu gián tiếp nhiệm kỳ 6 năm (bắt đầu từ 7/1993).
b. Đối ngoại:
Từ khi giành độc lập (3/1990) đến nay, Nam-mi-bi-a thực hiện đường lối đối ngoại không liên kết, đa dạng hoá quan hệ quốc tế, tiếp tục duy trì quan hệ mọi mặt với Nam Phi. Coi trọng quan hệ với các nước châu Phi, đặc biệt các nước miền Nam châu Phi (SADC), chú trọng quan hệ với Mỹ, phương Tây, tranh thủ Trung Quốc, Nhật Bản. Nam-mi-bi-a thi hành chính sách cân bằng quan hệ với các nước lớn nhằm tranh thủ viện trợ, vốn, kỹ thuật.
Nam-mi-bi-a đóng góp tích cực vào việc thành lập Liên minh châu Phi (AU) vào quá trình tìm giải pháp cho các cuộc xung đột tại châu Phi. Nam-mi-bi-a là thành viên của LHQ, Phong trào KLK, AU, Cộng đồng phát triển miền Nam châu Phi (SADC), Khối Liên hiệp Anh và thành viên của các Tổ chức quốc tế IMF, WB v.v.
4. Kinh tế:
Nam-mi-bi-a có nguồn tài nguyên thiên nhiên quí hiếm như kim cương (đứng thứ 5 thế giới), uranium, đồng, kẽm. Ngành khai khoáng đóng góp chính cho kinh tế Nam-mi-bi-a (chiếm 8% GDP, 50% nguồn thu ngoại tệ), tiếp theo là ngành đánh cá, chăn nuôi gia súc, du lịch.  Các ngành kinh tế chủ yếu và đất đai vẫn do người da trắng thiểu số nắm giữ. Trong khi đó 60 – 65% người da đen vẫn sống trong nghèo khổ. Chính sách cải cách ruộng đất theo hướng nhà nước mua lại đất đai của người da trắng hiện vẫn là vấn đề gây nhiều tranh cãi tại Nam-mi-bi-a (khoảng 44% đất đai do khoảng hơn 4000 chủ đồn điền da trắng nắm giữ).  
Kinh tế Nam-mi-bi-a từ năm 2003 – 2008 tăng trưởng tốt nhờ tăng sản lượng đánh bắt cá và sản lượng khoáng sản (kẽm, đồng và uranium). Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng kinh tế những năm gần đây giảm do: (i) sản lượng cá cũng như nhu cầu về kim cương giảm sút, (ii) chi phí khai khoáng tăng; (iii) chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu.  
- GDP: 13 tỷ USD (2011)
- GDP đầu người (tính theo sức mua): 7.300 USD (2011)
- Tăng trưởng GDP: 3,6% (2011)
- Nhập khẩu: 5,3 tỷ USD (2011), chủ yếu là nông phẩm, vật liệu xây dựng, sản phẩm hóa dầu, thiết bị máy móc, dược phẩm
- Xuất khẩu: 4,6 tỷ USD (2011), chủ yếu là kim cương, khoáng sản, thịt bò, gia cầm, cá.
- Nợ nước ngoài: 3,4 tỷ USD (12/2011)
- Tỷ lệ lạm phát: 5,3% (2011)
- Nợ công: 3,4 tỉ USD (2011)
(cia.gov)
    5. Quan hệ với Việt Nam
Ngày lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam : 21/3/1990
- Trao đổi Đoàn:
+ Các đoàn Namibia thăm ta: Chủ tịch SWAPO Sam Nujoma (01/1975), Tổng thống Sam Nujoma (7/2002), Bộ trưởng Ngoại giao Nam-mi-bi-a T.B. Gurirab (7/1997), Bộ trưởng Thủy sản (2003), Bộ trưởng Công Thương và Bộ trưởng Nông nghiệp, Nguồn nước và Phát triển nông thôn Nam-mi-bi-a dự Hội thảo VN - châu Phi (5/2003), Bộ trưởng Nông nghiệp, Nguồn nước và Phát triển nông thôn, Chủ nhiệm Uỷ ban Đối ngoại, Quốc phòng - An ninh, Quốc hội Namibia (8/2004), Bộ trưởng Cựu chiến binh (7/2008), Bộ trưởng Thuỷ sản (7/2010); Bộ trưởng Ngoại giao (11/2011), Thứ trưởng Lâm nghiệp và Nguồn nước (6/2012).
+ Các đoàn ta thăm Nam-mi-bi-a: Chủ tịch nước Trần Đức Lương (10/2002), Bộ trưởng Thuỷ sản Tạ Quang Ngọc (9/2006), Thứ trưởng Ngoại giao Lê Lương Minh (4/2012).
- Về trao đổi thương mại, năm 2009, ta xuất sang Nam-mi-bi-a khoảng 693 nghìn USD và nhập khoảng 3,2 triệu USD (năm 2008 lần lượt là 749,3 nghìn USD và 2,1 triệu USD). Mặt hàng xuất khẩu của ta là hàng dệt may, cà phê, sản phẩm gỗ…, hàng nhập khẩu chủ yếu là kim loại thường, sắt thép các loại, dầu mỡ động thực vật... Những năm gần đây, trao đổi thương mại hai nước chủ yếu qua nước thứ 3 (Nam Phi) nên không có số liệu thống kê.
- Các Hiệp định đã ký: Hiệp định khung về hợp tác kinh tế, thương mại, văn hoá, khoa học kỹ thuật, Hiệp định Thương mại và Hiệp định Khuyến khích và bảo hộ đầu tư, Nghị định thư hợp tác giữa hai Bộ Ngoại giao, các thoả thuận hợp tác giữa các Bộ Thương mại, Nông nghiệp và Phòng Thương mại - Công nghiệp hai nước (2002); Hiệp định hợp tác ba bên Việt Nam – Nam-mi-bi-a – FAO (2010).
 Hiện có 05 chuyên gia thủy sản Việt Nam đang làm việc tại Nam-mi-bi-a theo dự án hợp tác do FAO tài trợ.
6. Địa chỉ cơ quan đại diện ngoại giao tại mỗi nước
Đại sứ quán Việt Nam tại Nam Phi:
Địa chỉ: 87 Brooks Street, Brooklyn, Pretoria
Mã bưu chính: 13692 Hatfield 0028, South Africa
Ðiện thoại: (27-12) 362 8119 / 362 8118
Fax: (27-12) 362 8115
Email: embassy@vietnam.co.za

Đại sứ quán Nam-mi-bi-a tại Bắc Kinh kiêm nhiệm Việt Nam
Địa chỉ: 2-9-2, Tayuan Diplomatic Office Building, Beijing, P.R.China, 100600
Điện thoại: +86-10-65324810/65322211; Fax: =86-10-65324549
Email: namemb@eastnet.com.cn




Bản quyền của Vụ Thông Tin Báo Chí - Bộ Ngoại Giao
© Copyright by Press and Information Department - Vietnam Ministry of Foreign Affairs
Email: Banbientap@mofa.gov.vn