Tài liệu cơ bản về Cộng hòa Tuy-ni-di

BỘ NGOẠI GIAO
Vụ Tây Á - Châu Phi
------

Tài liệu cơ bản về Cộng hòa Tuy-ni-di
(La République Tunisienne)

I) Khái quát:
- Tên nước : Cộng hòa Tuy-ni-di
- Thủ đô : Tuy-nít (Tunis)
- Vị trí địa lý : nằm ở Bắc Phi, trên bờ Nam Địa Trung Hải, giáp An-giê-ri, Li-bi và sa mạc Xa-ha-ra.
- Khí hậu: Phía Bắc chịu ảnh hưởng của khí hậu Địa Trung Hải, mùa đông lạnh và mưa, mùa hè nóng và khô; phía nam chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới và sa mạc.
- Diện tích : 163.610 Km2
- Dân số : 10,629 triệu (2011)
- Tôn giáo : Đạo Hồi chiếm 98%, Thiên chúa 1%, Do thái và đạo khác 1%.
- Ngôn ngữ : Tiếng Arập, tiếng Pháp
- Đơn vị tiền tệ : Dinar (1 USD = 1,76 TND)
- Ngày Quốc khánh: 20/3/1956
- Tổng thống : Mông-xép Mác-du-ki (Moncef Marzouki (12/2011))
- Thủ tướng     : Ha-ma-di Giê-ba-li (Hammadi Jebali  (12/2011))
- Bộ trưởng Ngoại giao : Ra-phích Ben Áp-đê-sa-lem (Rafik Ben Abdessalem (12/2011))   

II) Lịch sử
- Tuy-ni-di vốn là đất nước của người Berber. Vào thế kỷ thứ IV trước công nguyên, tại đây xuất hiện đế chế Carthage hùng mạnh. Năm 146 trước công nguyên, Carthage bị đế chế La-mã đánh bại và đến thế kỷ II sau công nguyên, mới được phục hồi. Vào thế kỷ VII, cùng với sự phát triển của đạo Hồi, người A-rập đã tràn vào Bắc Phi - thôn tính Carthage (năm 698) và lập nên nước Tuy-ni-di.
- Cuối thế kỷ 15, vùng Địa Trung Hải trở thành đối tượng tranh giành ảnh hưởng của các đế chế hùng mạnh ở khu vực và Tuy-ni-di lần lượt rơi vào tay Tây-Ban-Nha (1535), O-tô-man (1574). Đến năm 1606 sự độc lập về thực tế của Tuy-ni-di mới được công nhận (mặc dù nó vẫn là một bộ phận của đế chế O-tô-man).
- Tháng 4/1881, Pháp chiếm Tuy-ni-di và theo hiệp ước Mersa (1883), Tuy-ni-di bị đặt dưới sự bảo hộ của Pháp. Năm 1934, Habib Bourguiba đã lập đảng Neo- Destour (nay gọi là Đảng xã hội Destour), lãnh đạo nhân dân Tuy-ni-di đấu tranh đòi độc lập.
- Ngày 20/3/1956, sau thất bại ở Việt Nam, An-giê-ri, trước cuộc đấu tranh của nhân dân Tuy-ni-di, Pháp phải rút quân, trao trả độc lập cho Tuy-ni-di và ngày 25/3/1956 nhân dân Tuy-ni-di đã tiến hành cuộc bầu cử Quốc hội đầu tiên với thắng lợi tuyệt đối của Đảng Neo-Destour. Ngày 25/7/1957, Quốc hội Tuy-ni-di quyết định xóa bỏ chế độ quân chủ và tuyên bố Tuy-ni-di là 1 nước cộng hòa.


III) Chính trị
- Tuy-ni-di theo chế độ Cộng hòa Tổng thống. Tổng thống được bầu theo phổ thông đầu phiếu với nhiệm kỳ 5 năm. Tháng 5/2002, Tuy-ni-di tổ chức cuộc trưng cầu dân ý thông qua Hiến pháp sửa đổi, theo đó xóa bỏ hạn chế về số nhiệm kỳ của Tổng thống và tăng tuổi giới hạn cho phép của ứng cử viên từ 70 lên 75.
- Sau khi chính quyền của Tổng thống Ben Ali sụp đổ, nền chính trị của Tuy-ni-di có sự thay đổi rõ rệt. Số lượng đảng phái chính trị tăng đáng kể (từ 8 đảng lên hơn 100 đảng) bao gồm cả các đảng hồi giáo, cánh tả bị hạn chế hoạt động dưới thời Ben Ali. Ngày 23/10/2011, Tuy-ni-di đã tổ chức bầu cử Quốc hội Lập Hiến, đảng hồi giáo Ennahda đã thắng cử với 90/217 ghế và liên kết với đảng Đại hội vì nền cộng hòa (CPR) cùng đảng Ettakatol thành lập liên minh cầm quyền. Quốc hội Tuy-ni-di trong thời kỳ chuyển tiếp có nhiệm vụ soạn thảo một bản Hiến pháp mới để chuẩn bị cho cuộc tổng tuyển cử dự kiến cuối 2012.

IV) Đối ngoại
- Tuy-ni-di là thành viên Liên hợp quốc (ONU) và nhiều Tổ chức quốc tế, khu vực như Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Phong trào Không liên kết (MNA), Liên minh Châu Phi (AU), Liên đoàn Arập (LEA), Tổ chức các nước A-rập xuất khẩu dầu mỏ (OAPEC), Liên minh Maghreb (UMA), Tổ chức Pháp ngữ Francophonie (OIF)..vv.

V) Kinh tế
- Tài nguyên: có dầu lửa (trữ lượng 1,7 tỷ thùng), khí gas (trữ lượng 77,8 tỷ m3), phốt phát ( sản xuất 1 triệu tấn/năm), sắt, chì, kẽm nhưng không nhiều. Ngoài ra, các ngành chăn nuôi, trồng trọt và du lịch khá phát triển, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế của Tuy-ni-di, hàng năm Tuy-ni-di đón khoảng 7 triệu khách du lịch quốc tế.
- Mặt hàng xuất khẩu chính là: hàng dệt may, cơ khí, phốt phát và hóa chất, sản phẩm nông nghiệp, dầu mỏ. Mặt hàng nhập khẩu chính là: hàng dệt may, máy và thiết bị, dầu mỏ, hóa chất, lương thực-thực phẩm.
- Một số bạn hàng chính: Pháp, Ý, Đức, Tây Ban Nha, Anh, Trung Quốc.
- Cơ cấu kinh tế: nông nghiệp 10,6%, công nghiệp 34,6%, dịch vụ 54,8% (2011).
- GDP đạt 48,9 tỷ USD tỷ USD, Tăng trưởng bình quân GDP 0%; GDP đầu người là 4800 USD (2011).

VI) Quan hệ với Việt Nam:
a. Quan hệ chính trị, kinh tế
1. Chính trị:
- Ngày lập quan hệ ngoại giao: 15/12/1972. Đại sứ quán Tuy-ni-di tại Trung quốc kiêm nhiệm Việt Nam. Đại sứ quán Việt Nam tại Li-bi kiêm nhiệm Tuy-ni-di.
- Việt Nam và Tuy-ni-di có quan hệ hữu nghị hợp tác tốt. Hai nước ủng hộ giúp đỡ lẫn nhau trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay.
2. Kinh tế:
- Quan hệ kinh tế-thương mại: kim ngạch trao đổi đạt 8 triệu (2007), trên 40 triệu USD (2008), trên 15 triệu USD (2009), khoảng 16 triệu USD (2010) và 26,5 triệu USD (2011).   
- Tổng công ty thăm dò khai thác dầu khí (PVEP) thuộc Tập đoàn dầu khí Việt Nam đang triển khai hợp đồng về khai thác một lô mỏ dầu ngoài khơi phía Đông Tuy-ni-di.

b. Trao đổi đoàn:
- Đoàn Việt Nam thăm Tuy-ni-di: Phó Chủ tịch Nguyễn Hữu Thọ (8/1978), Thứ trưởng Ngoại giao Nguyễn Dy Niên (7/1993), Phó Thủ tướng Nguyễn Khánh (5/1994), Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Hà Phan (5/1995), Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Văn An (12/2005), Phó Chủ nhiệm Uỷ ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội Lương Phan Cừ (6/2008), Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết (4/2010).
- Đoàn Tuy-ni-di thăm Việt Nam: Bộ trưởng Ngoại giao M. Masmoudi (8/1972), Quốc vụ khanh đối ngoại S.Fayala (11/1997), Bộ trưởng Ngoại giao (5/1999), Quốc vụ khanh đối ngoại (1/2002), Bộ trưởng Ngoại giao Abdelwaheb Abdallah (6/2007), Phó Tổng thư ký phụ trách đối ngoại Đảng Tập hợp dân chủ hợp hiến (RCD) cầm quyền Hager Chérif (4/2009).

c. Các Hiệp định và Thoả thuận đã ký:
- Hiệp định thương mại (1994), Hiệp định hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật (1999), Hiệp định khung hợp tác nông nghiệp (2002), Hiệp định miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, công vụ và đặc biệt, Hiệp định hợp tác trong lĩnh vực du lịch, Nghị định thư về tham khảo ý kiến giữa 2 Bộ Ngoại giao (2007), Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa trốn lậu thuế (2010).

d. Thông tin về Đại sứ quán phụ trách của 2 nước:
1/ Đại sứ quán Việt Nam tại Li-bi kiêm nhiệm Tuy-ni-di:
Al Hadba Al Khadara – Tripoli, Libya
P.O.Box: 587
Tel: 00 21821 490 1456
Fax: 00 21821 490 1499
E-mail: dsqvnlib@yahoo.com

2/ Đại sứ quán Tuy-ni-di tại Bắc kinh kiêm nhiệm Việt Nam:
Beijing
1 San Li Tun Dong Jie
Tel: 0086-10-65322435/36; 65325688; 65327688
Fax:  0086-10-65325818
E-mail: at_beijing@netchina.com.cn



Bản quyền của Vụ Thông Tin Báo Chí - Bộ Ngoại Giao
© Copyright by Press and Information Department - Vietnam Ministry of Foreign Affairs
Email: Banbientap@mofa.gov.vn