Công cụ làm việc cá nhân
Trang chủ | Liên hệ | Fonts | Sitemap | Tìm kiếm
Thứ hai, 23/12/2024 19:11

Đầu tư của người Việt Nam ở nước ngoài tại Việt Nam


Đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước

Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ từ báo cáo (1) của các tỉnh, thành phố đã có 1.465 doanh nghiệp của người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư đăng ký hoạt động theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (Luật KKĐTTN), với số vốn đăng ký trên 4.925,5 (2)  tỷ đồng, trong đó có 23 dự án được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Để triển khai dự án đầu tư, các chủ đầu tư đã thành lập doanh nghiệp dưới 3 loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân.

Bảng 1: Loại hình doanh nghiệp - lượng vốn đầu tư
 

 

Loại hình doanh nghiệp

 

 

Số lượng

Tổng số vốn đầu tư đăng ký
(Triệu đồng)

Công ty cổ phần

199

1.598.650

Công ty trách nhiệm hữu hạn

1.132

3.143.015

Doanh nghiệp tư nhân

134

185.863

Tổng

1.465

4.927.528

Theo số liệu tổng hợp từ các tỉnh, thành phố cho thấy người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước từ 36 quốc gia trên thế giới, nhiều nhất là từ Mỹ với 674 dự án và số vốn đầu tư trên 4.159 tỷ đồng (chiếm 49,8% tổng số vốn đầu tư), bình quân mỗi dự án có số vốn đầu tư 6,1 tỷ đồng. Đứng thứ 2 là Úc, với 273 dự án, có số vốn đầu tư 1.050 tỷ đồng (chiếm 12,5% tổng số vốn đầu tư).

Lĩnh vực đầu tư kinh doanh của doanh nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài hướng chủ yếu vào thương mại dịch vụ (chiếm 58% dự án), lĩnh vực sản xuất (chiếm 25% dự án). Đối với ngành công nghiệp xây dựng (chỉ chiếm5%), do đòi hỏi vốn lớn, thời hạn thu hồi vốn dài.

Cơ cấu đầu tư theo tỉnh, thành phố

Bảng 2: Cơ cấu loại hình doanh nghiệp và vốn đầu tư theo khu vực

 

Loại hình DN

Khu vực Miền Bắc

Khu vực Miền Trung

Khu vực Miền Nam

 

Số lượng DN

Vốn đầu tư (triệu đồng)

Số lượng DN

Vốn đầu tư (triệu đồng)

Số lượng DN

Vốn đầu tư (triệu đồng)

CTCP

20

90680

7

214100

172

1293870.701

TNHH

60

135143.3

36

415726

1036

2592146.17

DNTN

4

6300

7

10300

123

169262.3149

Tổng

84

232123.3

50

640126

1331

4055280.186

Thống kê chưa đầy đủ của các tỉnh, thành cho thấy ở khu vực miền Bắc, Hà Nội là nơi có số lượng dự án đầu tư nhiều nhất, với 74 dự án và gần 182 tỷ đồng vốn đầu tư. Tỉnh có số dự án đầu tư ít nhất là Cao Bằng và Bắc Ninh (có 1 dự án). Ngoài ra, có nhiều tỉnh thuộc khu vực miền Bắc không có dự án nào ví dụ: Lạng Sơn, Lào Cai, Bắc Kạn, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Ninh Bình.

Tại khu vực miền Trung, Đà Nẵng là nơi có nhiều dự án nhất, với 37 dự án và trên 1.062 tỷ đồng vốn đầu tư, tỉnh có ít dự án đầu tư nhất có thể kể đến là Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk (có 1 dự án). Tỉnh không có dự án đầu tư nào là Quảng Ngãi, Quảng Bình, Quảng Trị.

TP HCM, trung tâm kinh tế lớn nhất của cả nước, đại diện cho khu vực phía Nam, có số dự án đầu tư lớn nhất của cả nước, với 1.193 dự án, với số vốn đầu tư trên 2.698 tỷ đồng. Đây là nơi phần lớn các nhà đầu tư lựa chọn để bỏ vốn vào đầu tư vì điều kiện kinh tế xã hội và cơ sở vật chất tốt hơn các vùng khác của đất nước. Tỉnh có ít dự án đầu tư nhất khu vực Miền Nam  là Hậu Giang (1 dự án), tiếp đến là Trà Vinh và Bạc Liêu chỉ có 2 dự án.

Cơ cấu đầu tư theo miền

Bảng 3: Cơ cấu đầu tư của Việt kiều từ các quốc gia vào Việt Nam

 

Quốc gia

Khu vực miền Bắc

Khu vực miền Trung

Khu vực miền Nam

 

Số lượngdự án

Số vốn đầu tư (triệu đồng)

Số lượng dự án

Số vốn đầu tư (triệu đồng)

Số lượng dự án

Số vốn đầu tư (triệu đồng)

Mỹ

30

87085

30

558066

602

2089528

Nhật

0

0

4

13500

22

25481

Anh

3

5500

 

 

16

126112.8149

Đức

3

13400

4

22000

46

55465

Pháp

12

8767

2

900

167

166803

Úc

10

17917

1

4600

217

696166

Áo

0

0

0

0

1

200

Niu-Di-Lân

0

0

0

0

4

7250

Canada

12

45650

6

33860

167

545209

Na Uy

0

0

0

0

2

500

Đài Loan

0

0

0

0

18

32545

Argentina

0

0

0

0

1

120

Trung Quốc

3

11740

0

0

35

129439

Singapore

0

0

0

0

4

5557

Panama

0

0

0

0

 

 

Ba Lan

2

8600

0

0

 

 

Phần Lan

0

0

0

0

 

 

Hunggari

0

0

0

0

1

1350

Thuỵ Sĩ

1

75

0

0

22

27337

Nga

0

0

1

3500

1

50

Hongkong

0

0

1

3000

6

2700

Hà Lan

0

0

1

700

16

60601

Italia

3

2900

0

0

4

3170

Thái Lan

2

15500

0

0

9

9493

Tiệp

1

4500

0

0

 

 

Lào

1

9990

0

0

 

 

Hàn Quốc

1

500

0

0

5

17107

Bỉ

0

0

0

0

8

11320

Scotland

0

0

0

0

2

3300

Campuchia

0

0

0

0

4

9790

Đan Mạch

0

0

0

0

7

17307

Thuỵ Điển

0

0

0

0

3

8080

Angeri

0

0

0

0

1

1000

Philippine

0

0

0

0

1

353

Zimbabwean

0

0

0

0

5

1800

Tổng

84

232.124

50

640.126

1.397

4.055.298.815

Bảng 3, hiện trạng đầu tư của người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước từ một số quốc gia có nền kinh tế phát triển cho thấy số lượng dự án đầu tư được tập trung nhiều nhất ở Miền Nam (1.324 dự án, với số vốn đầu tư trên 5.140 tỷ đồng, bình quân mỗi dự án có số vốn đầu tư là 3,8 tỷ đồng). So với Miền Trung, Miền Bắc có số dự án nhiều hơn (93/64 dự án) nhưng quy mô vốn đầu tư lại nhỏ hơn, chỉ bằng 1,9 lần (tỷ trọng vốn đầu tư của mỗi dự án tương ứng là 8,2 tỷ: 23 tỷ). Qua phân tích này thấy rằng, xét về số lượng dự án thì khu vực Miền Nam vẫn là nhiều nhất; về quy mô vốn đầu tư, khu vực Miền Trung là nơi có quy mô vốn trên 1 dự án là lớn nhất. Điều này nói lên rằng khu vực Miền Trung là nơi có tiềm năng phát triển tốt trong tương lai, mặc dù khu vực này vẫn còn có những điều kiện kém thuận lợi hơn so với một số khu vực khác.

Đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài

Từ tháng 12/1987 đến tháng 6 năm 2005, trong cả nước có khoảng 5.000 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đầu tư trên 45,5 tỷ đô la. Trong đó, doanh nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài có 92 dự án đăng ký (3) đầu tư; chủ yếu là theo hình thức đầu tư 100% vốn (75/92 dự án), liên doanh chiếm khoảng 18% tổng số dự án (17/92 dự án), với tổng số vốn đăng ký hơn 287,4 triệu USD, vốn thực hiện đạt khoảng 84,5 triệu USD, cụ thể:

Hình 1: Đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài (1989 – 2004)

BIEU DO BIDV 01 .gif

Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài – MPI


Nguồn vốn đầu tư của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Việt Nam chủ yếu có xuất xứ từ những quốc gia có nền kinh tế cũng như mức thu nhập rất dồi dào, đồng thời có nhiều người Việt Nam sinh sống, như: Hoa Kỳ (đăng ký 60,4 triệu $), Liên bang Nga (đăng ký 54,6 triệu $), Thuỵ Sĩ (50 triệu $), từ các nước Pháp, Úc, Bỉ vào khoảng 20 triệu USD.

Dự án của doanh nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài do ít về số lượng, về vốn nên trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh cũng hạn chế.

Các dự án đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài của doanh nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp, 64 dự án với tổng vốn đầu tư 153,76 triệu USD (chiếm 53,5% tổng số vốn). Bên cạnh đó lĩnh vực dịch vụ cũng nhận được sự quan tâm đáng kể với số vốn đầu tư đăng ký là 119,43 triệu USD. Lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp là lĩnh vực đầu tư nhiều rủi ro mà lợi nhuận mang lại có thể không cao bằng đầu tư vào công nghiệp hoặc dịch vụ, do vậy ít được doanh nhân quan tâm đầu tư.

Doanh nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện đầu tư kinh doanh chủ yếu tại các địa phương có cơ sở hạ tầng tốt, trình độ dân trí và mức sống cao như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Khánh Hoà, Đồng Nai. Điều này cũng hoàn toàn dễ hiểu vì đầu tư vào các tỉnh này sẽ giúp nhà đầu tư giảm bớt được chi phí sản xuất, có dung lượng thị trường lớn nên thuận lợi trong khâu tiêu thụ sản phẩm và phù hợp với xu thế của đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thời gian qua.

Hình 2: Cơ cấu dự án và vốn đầu tư theo ngành

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài-Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài của người Việt Nam định cư ở nước ngoài đi vào hoạt động đã tạo ra doanh thu bình quân trên 40 triệu USD/năm (số cộng dồn là 437,35 triệu USD, đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của đất nước trung bình trên 20 triệu USD/năm. Năm 2003, các dự án đầu tư của Việt kiều theo Luật Đầu tư nước ngoài đã đóng góp vào ngân sách nhà nước 1,2 triệu USD. Bên cạnh đó, cho đến nay các dự án này của Việt kiều đã tạo ra việc làm cho hơn 7 nghìn lao động trong nước.

Cơ cấu đầu tư của các doanh nghiệp theo 2 luật

Đầu tư theo hình thức gián tiếp (lượng kiều hối gửi về nước)

Hàng năm kiều hối chuyển về nước tăng bình quân trên 10%. Nếu như năm 1991 kiều hối chuyển về mới đạt 31 triệu Đô la, thì đến năm 1995 đã đạt 284,96 triệu Đô la. Thông thường, kiều hối được chuyển về nhiều nhất là thông qua các ngân hàng như Đông Á, Vietcombank, Sacombank, Eximbank, Ngân hàng xuất nhập khẩu, Ngân hàng quốc tế, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,...

Hình 3: Lượng kiều hối trong 5 năm qua (đơn vị tỷ USD)


Nguồn: Thời báo Kinh tế Việt Nam (số 252-Thứ Ba ngày 20/12/2005)

Ngoài ra, số lượng kiều hối được mang theo người khi về nước mà không phải khai báo hải quan cũng rất lớn, ước khoảng 1.500-2.000 triệu Đô la/năm. Đặc biệt, Quyết định số 78/2002/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung Quyết định số 170/1999/QĐ-TTg đã tạo thuận lợi hơn cho việc mang ngoại tệ khi về nước. Việt kiều được mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại Ngân hàng đối với số ngoại tệ có nguồn gốc mang từ nước ngoài hoặc từ nước ngoài chuyển vào Việt Nam.

So sánh trong năm 2004, lượng kiều hối là 3,2 tỷ USD, trong khi đó, tổng vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại Việt Nam đạt mức 2,85 tỷ USD; năm 2005 kiều hối ước 3,8 tỷ USD, tổng đầu tư nước ngoài ước đạt 5,4 tỷ USD và nhập siêu khoảng 5 tỷ USD. Những so sánh này khẳng định tầm quan trọng của nguồn lực kiều hối, nhưng quan trọng hơn, kiều hối đang ngày càng thể hiện giá trị trong xã hội nhất là ở khu vực nông thôn.

___________________

(1) Có 46/64 tỉnh, thành phố (trong  đó có 37 tỉnh có dự án) gửi báo cáo tổng hợp kết quả tình hình đầu tư của người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước

(2) Theo ông Nguyễn Phú Bình, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao trong trả lời phỏng vấn của hãng AP ngày 18/3/2005: có 1.520 dự án đăng ký đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước.

(3) Số liệu của UB về người Việt Nam ở nước ngoài là 110 dự án


Các tin liên quan:
Tạo bởi admin
Cập nhật 27-09-2006
Tạp chí Quê Hương trên Internet
Kênh thông tin của Uỷ ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài
Tổng biên tập Hoàng Bình
Toà soạn: Số 7B Ngõ Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Tel: (84-4) 9.33.39.23, 9.33.39.24
Fax: (84-4) 8.25.92.11 - E-mail: info@quehuong.org.vn - quehuong@hn.vnn.vn
Giấy phép 399/GP-BVHTT ngày 26/12/2000 của Bộ Văn hoá - Thông Tin