Bài 31. Sân khấu truyền thống
1. Đi xem gì?
Martin là sinh viên Pháp. Anh mới đến Hà Nội để học tiếng Việt. Anh biết Việt
Anh rất muốn đi xem nhưng lại sợ chưa hiểu hết vì tiếng Việt của anh còn kém.
Anh hỏi ý kiến Harry, người đã học tiếng Việt trước anh sáu tháng.
|
|
Harry: |
|
|
|
Harry: |
|
2. Xem rối nước ở đâu?
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Jack rất muốn đi xem cải lương vì Jack nghe nói ngoài tuồng, chèo, rối nước, cải lương cũng là một loại hình nghệ thuật sân khấu rất phổ biến ở Việt
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Ghi chú ngữ pháp
1.Hết: phó từ đặt sau động từ biểu thị sự hoàn thành, kết thúc, một cách trọn vẹn, có nghĩa như "xong, tất cả".
Ví dụ: |
- Sợ chưa hiểu hết |
- Tôi đã làm hết mọi việc |
|
- Anh đã nói hết chưa? |
2. Câu có kết cấu "là + T" làm vị ngữ: dùng trong trường hợp người nói muốn đưa ra một nhận định, đánh giá.
Ví dụ: |
- Giáo sư đi xem buổi 19 giờ là tốt nhất ạ. |
- Trong các bài học này thì bài 29 là khó nhất. |
|
- Cậu đi xem chèo là tốt nhất. |
Chú ý:
a/ Chủ ngữ trong kiểu câu này thường là một kết cấu C – V.
Giáo sư đi xem buổi 19 giờ là tốt nhất
b/ Có thể đảo hai thành phần của câu.
- Tốt nhất là cậu đi xem chèo
- Khó nhất là bài 29
Cặp từ "nói chung... nói riêng" hoặc "nói riêng... nói chung": dùng để liên kết hai từ hai thành phần câu có quan hệ bao hàm.
Ví dụ: |
- Ở Nam Bộ nói chung, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, cải lương phổ biến hơn. |
- Các loại hình nghệ thuật sân khấu cổ nói chung, chèo nói riêng rất hấp dẫn. |
2. Số từ ước lượng: "vài, dăm, mươi" dùng khi không cần xác định ước lượng.
Ví dụ: |
- Họ cũng diễn ở vài nhà hát |
- Dăm ngày nữa tôi sẽ đi thành phố Huế. |
Chú ý: Số từ ước lượng có thể dùng ở dạng kép:
vài ba (2-3), dăm ba (5-3), mươi lăm (10-15), dăm bảy (5-7), đôi ba (2-3)...
Cảnh tượng quanh ao làng thật là náo nhiệt. Nơi đây, thường ngày rất yên tĩnh nhưng hôm nay bỗng rộn rã tiếng trống, tiếng chiêng cùng âm thanh của vài ba nhạc cụ dân tộc khác như tiếng sáo, tiếng nhị... Khán giả đứng rất đông ở trên bờ ao. Tiếng trống trở nên rộn rã hơn. Buổi biểu diễn bắt đầu. Một con rối bằng gỗ lớn bằng một em bé dăm tuổi, đôi mắt tinh nghịch, nét mặt tươi cười, mặc chiếc áo không ống tay, không cài khuy để hở cái bụng... chú cất tiếng hát...
Hát xong, chú tiến lại bánh pháo treo trên một cây sào cắm ở giữa ao và châm lửa. Pháo nổ ran mặt nước. Một con rồng lướt trên mặt nước. Hai con lân tranh nhau một quả cầu lụa theo nhịp trống do một con rối đánh. Một con chim hạc xoè hai cánh mổ lên cổ một con rùa đang bơi. Sau những tiết mục ấy, một ông già xuất hiện. Ông câu cá. Một lúc sau, ông câu được một con cá to. Con cá giãy giụa làm nước bắn lên tung toé.
Đó là cảnh tượng một buổi biểu diễn múa rối nước ở nông thôn Việt
Attachment files:
- bai31a1.ra - Kích cỡ 213.5 kB
- bai31a2.ra - Kích cỡ 108.1 kB
- bai31b.ra - Kích cỡ 157.3 kB
Các tin liên quan:
- Bài 1. Chào hỏi (15-07-2008)
- Bài 2: Giới thiệu - làm quen (15-07-2008)
- Bài 3. Quốc tịch, ngôn ngữ (15-07-2008)
- Bài 4. Nghề nghiệp (15-07-2008)
- Bài 5.Tình cảm, bạn bè (15-07-2008)
- Bài 6. Sở thích (15-07-2008)
- Bài 7. Cách nói giờ (15-07-2008)
- Bài 8: Các ngày trong tuần (15-07-2008)
- Bài 9 - Cách nói ngày- tháng- năm (15-07-2008)
- Bài 10 - Các mùa và thời tiết (15-07-2008)
Cập nhật 14-07-2008