I. Di sản
văn hóa và thiên nhiên thế giới
1. Quần thể
di tích cố đô Huế (1993).
2. Vịnh Hạ
Long (1994).
3. Đô thị cổ
Hội An (1999).
4. Di tích
Thánh địa Mỹ Sơn (1999).
5. Vườn Quốc
gia Phong Nha – Kẻ Bàng (2003).
6. Khu trung
tâm Hoàng thành Thăng Long (2010).
7. Thành nhà
Hồ (2011).
8. Quần thể
danh thắng Tràng An (2014).
II. Di sản
văn hóa phi vật thể
1. Nhã nhạc
cung đình Huế (2008).
2. Không
gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên (2008).
3. Dân ca
Quan họ Bắc Ninh (2009).
4. Hát ca
trù (2009) (di sản cần bảo vệ khẩn cấp)
5. Hội Gióng
ở đền Phù Đổng và đền Sóc (2010).
6. Hát Xoan
Phú Thọ (2011).(chuyển từ di sản cần bảo vệ khẩn cấp sang di sản đại diện nhân loại vào năm 2017)
7. Tín ngưỡng
thờ cúng Hùng Vương (2012).
8. Nghệ thuật
Đờn ca tài tử Nam Bộ (2013).
9. Dân ca
Ví, Giặm Nghệ Tĩnh (2014).
10. Nghi lễ
và trò chơi kéo co (2015).
11. Thực
hành Tín ngưỡng thờ mẫu Tam phủ của người Việt (2016).
12. Bài Chòi
Trung Bộ (2017).
13. Thực
hành Then của người Tày, Nùng, Thái ở VN (2019).
III. Di sản
tư liệu thuộc Chương trình Ký ức thế giới
1. Mộc bản
Triều Nguyễn (2009).
2. 82 bia đá
các khoa thi Tiến sĩ thời Lê – Mạc (2011).
3. Châu bản
Triều Nguyễn (2017).
4. Mộc bản
kinh phật chùa Vĩnh Nghiêm (2012).
5. Hệ thống
văn thơ trên kiến trúc cung đình Huế (2016).
6. Mộc bản
trường học Phúc Giang (2016).
7. Hoàng hoa
sứ trình đồ (2018).
IV. Khu dự
trữ sinh quyển thế giới
1. Khu dự trữ
sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ (2000).
2. Khu dự trữ
sinh quyển Đồng Nai (2001).
3. Khu dự trữ
sinh quyển Châu thổ sông Hồng (2004).
4. Khu dự trữ
sinh quyển Cát Bà (2004).
5. Khu dự trữ
sinh quyển Kiên Giang (2006).
6. Khu dự trữ
sinh quyển Tây Nghệ An (2007).
7. Khu dự trữ
sinh quyển Cù Lao Chàm (2009).
8. Khu dự trữ
sinh quyển Mũi Cà Mau (2009).
9. Khu dự trữ
sinh quyển Lang Biang (Đà Lạt) (2015).
V. Công
viên địa chất toàn cầu
1. Cao
nguyên đá Đồng Văn (Hà Giang) (2010).
2. Non nước
Cao Bằng (2018).
3. Đak Nông
(2020)