Trang chủ     Đăng ký nhận tin    Ý kiến bạn đọc   Liên kết website English 
Thư tư, ngày 18 tháng 12 năm 2024 Tìm kiếm
 Tìm kiếm nâng cao

CỘNG HÒA CHI-LÊ VÀ QUAN HỆ VỚI VIỆT NAM


I. KHÁI QUÁT:
- Tên nước: Cộng hoà Chi-lê (República de Chi-lê)
- Thủ đô: Xan-ti-a-gô (Santiago, từ 1541)
- Vị trí địa lý: ở Nam Mỹ, Bắc giáp Pê-ru, Đông giáp Bô-li-vi-a và Ác-hen-ti-na, Tây giáp Thái Bình Dương, Đông Nam giáp Đại Tây Dương.
- Diện tích: 756.950 km2. Ngoài ra còn có 1.250.000 km2 ở Nam cực.
- Chiều dài bờ biển: 6.435 km
- Khí hậu: Đa dạng, phụ thuộc vào địa hình.
- Dân số: 16.465.000 (2006)
- Tôn giáo: 85% dân số theo Thiên chúa giáo.
- Tỉ lệ mù chữ: 3.5% (2005).
- Ngôn ngữ: Tiếng Tây Ban Nha (tiếng thổ dân bản địa: Mapuche).
- Tiền tệ: Đồng Pê-xô, 505 Pê-xô = 1 USD.
- Quốc khánh: 18/9/1810.
- Tổng thống: Bà Mi-sen Ba-chê-lê (Michelle Bachelet, nhậm chức ngày 11/3/2006, nhiệm kỳ 2006-2010). 
 - Ngoại trưởng: A-lê-han-đrô Phô-xli (Alejandro Foxley, từ 3/2006)

II. LỊCH SỬ:
- 1520: Ma-giên-lăng phát hiện.
- 1535: Tây Ban Nha xâm chiếm.
- 1810: Đấu tranh giành độc lập dưới sự lãnh đạo của Bê-nác-đô Ô-i-ghin (Bernardo O’Higgins).
- 1818: Chiến tranh giành độc lập thắng lợi.
- 1823: Xoá bỏ chế độ nô lệ. 
- 1879-1883: Chiến tranh giữa Chi-lê với Bô-li-vi-a và Pê-ru.
- 1920-1930: Cải cách xã hội.
- 1938-1941: Mặt trận Nhân dân (gồm các Đảng Cộng sản, Xã hội và Cấp tiến) lên cầm quyền ở Chi-lê.
- 1970: Liên minh Đoàn kết Nhân dân thắng cử, Tiến sĩ Xan-va-đô A-giên-đê (Salvador Allende) lên làm Tổng thống.
- 1973: Tướng Au-gu-xtô Pi-nô-chê làm đảo chính quân sự, sát hại Tổng thống A-giên-đê, thiết lập chế độ độc tài quân sự trong 17 năm.
- 1989: Đảng Dân chủ Thiên chúa giáo (trong Liên minh Thống nhất) thắng cử, chế độ dân sự được khôi phục.
- 12/1999: Ông Ri-các-đô La-gốt thuộc Đảng vì Dân chủ trong Liên minh Thống nhất cầm quyền trúng cử Tổng thống, chính thức nhậm chức từ tháng 3/2000.
- 15/1/2006, ứng cử viên của Đảng Xã hội thuộc Liên minh cầm quyền Mi-sen Ba-chê-lê thắng cử (vòng 2) với trên 53% phiếu bầu, nhậm chức Tổng thống Chi-lê ngày 11/3/2006 trở thành nữ Nguyên thủ quốc gia đầu tiên trong lịch sử Chi-lê.

III. CHÍNH TRỊ:
Là nước cộng hoà; Tổng thống là Nguyên thủ quốc gia và đứng đầu Chính phủ, được bầu trực tiếp với nhiệm kỳ 4 năm.
Quốc hội bao gồm hai Viện: Thượng  viện có 38 Thượng nghị sĩ, nhiệm kỳ 8 năm; Hạ viện có 120 Hạ nghị sĩ, nhiệm kỳ 4 năm, bầu trực tiếp.
Các đảng chính: Các đảng trong Liên minh Thống nhất cầm quyền gồm Đảng Xã hội, Liên minh Dân chủ Thiên chúa giáo, Đảng vì Dân chủ và Đảng Cấp tiến; các đảng đối lập chính tập trung trong Liên minh vì Chi-lê gồm Đảng Phục hưng Dân tộc, Đảng Liên minh Dân chủ Độc lập, Đảng Miền Nam; ngoài ra còn có một số đảng khác (Đảng Cộng sản, Đảng Phong trào Cánh tả Dân chủ A-giên-đê).

IV. KINH TẾ:
Giàu tài nguyên khoáng sản như đồng, diêm tiêu, sắt, than, có nhiều gỗ và hải sản; là nước sản xuất đồng lớn nhất thế giới, chiếm 35,4% sản lượng toàn cầu và 46% xuất khẩu của Chi-lê; đứng đầu thế giới về sản xuất bột cá.
Từ thập niên 1990 kinh tế tăng trưởng khá ổn định, trung bình 6%/năm. Năm 2005, Chi-lê được tạp chí Kinh tế Thế giới xếp thứ hạng cao trong thành tích kinh tế với GDP đạt khoảng 110 tỷ USD, là một trong những nước đạt tăng trưởng bền vững tại khu vực. Chi-lê đã ký Hiệp định Thương mại tự do với Mê-hi-cô, Mỹ, Ca-na-đa, EU, Hàn Quốc, Xin-ga-po, Niu Di-lân, Bru-nei và Trung Quốc; đang thương lượng để ký Hiệp định tương tự với Ấn Độ và Nhật Bản.
Các chỉ số kinh tế cơ bản: 
                                    2002     2003      2004     2005    2006  2008
GDP (tỷ USD)                67,4      72,1       95,1      97,9    101   181,5
GDP/ đầu người (USD) 4.737     5.738    6.266     11.937          15.4
Tăng trưởng GDP (%)    2,2        3,3        6,1        6,0       5,8    4,0
Lạm phát (%)                 2,8        2,5        2,4         3,7     3,3     8,8
Xuất khẩu (tỷ USD)        18,2       21,0       32         39,8            69,1
Nhập khẩu (tỷ USD)       15,9      18,0        22,9      32,0            59,1

V. ĐỐI NGOẠI:
Quan hệ chủ yếu với Mỹ, Tây Âu và các nước khối Thị trường chung Nam Mỹ (MERCOSUR); chú trọng thúc đẩy quan hệ với Châu Á - Thái Bình Dương; cùng Xin-ga-po đề xuất sáng kiến và thành lập Diễn đàn Hợp tác Đông Á - Mỹ Latinh (FEALAC, 1999) nhằm thúc đẩy quan hệ giữa hai khu vực. 7/4/1995: Nối lại quan hệ ngoại giao với Cu-ba sau 22 năm gián đoạn và thỏa thuận với Cu-ba không đánh thuế xuất khẩu đối với 1.400 mặt hàng.
Chi-lê đã ký các thoả thuận trợ giúp kinh tế với hầu hết các nước Mỹ Latinh và các Hiệp định tự do thương mại với Trung Mỹ, Mê-hi-cô, Mỹ, Ca-na-đa, EU, Hàn Quốc, Xin-ga-po, Brunei và Trung Quốc và đang thương lượng với Ấn Độ và Nhật Bản. Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, những năm gần đây, Chi-lê coi châu Á là một ưu tiên cao, nhất là đối với Trung Quốc do hiện nay có vai trò quan trọng góp phần duy trì tăng trưởng kinh tế của Chi-lê.
Là thành viên của Liên Hợp Quốc, Tổ chức thương mại thế giới, Tổ chức các nước Châu Mỹ (OEA), Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD), Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu á-Thái Bình Dương (APEC), Phong trào Không liên kết (NAM), Diễn đàn hợp tác Đông Á-Mỹ Latinh (FEALAC), thành viên liên kết khối Thị trường chung Nam Mỹ (MERCOSUR) và của nhiều tổ chức khu vực và quốc tế khác.

VI. QUAN HỆ VỚI VIỆT NAM:
- 25/3/1971: Hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao dưới thời Tổng thống Xan-va-đô A-giên-đê, mở Văn phòng thương mại và nâng cấp thành Đại sứ quán ngày 1/6/1972.  Tuy nhiên, quan hệ bị gián đoạn từ tháng 9/1973 sau cuộc đảo chính quân sự tại Chi-lê.
- Tháng 9/1990, Chi-lê đề nghị Việt Nam khôi phục quan hệ ngoại giao ở cấp Đại sứ và ta mở lại ĐSQ tại Santiago (10/2003). Chilê cử Lãnh sự Danh dự (7/2001) và mở lại Đại sứ quán tại Hà Nội (10/2004).
- Trao đổi đoàn: Các đoàn cấp cao Việt Nam thăm Chi-lê gồm: Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Ngoại giao Nguyễn Mạnh Cầm (9/1999), Thủ tướng Phan Văn Khải (10/2002), Chủ tịch nước Trần Đức Lương (11/2004) và TBT Nông Đức Mạnh (5/2007); Các đoàn Chilê thăm Việt Nam: Tổng thống Chi-lê Ri-các-đô La-gốt (10/2003), Tổng thống Chi-lê Mi-chen Ba-chê-lê nhân dịp dự Hội nghị Cấp cao APEC 14 (11/2006); Phó Chủ tịch Thượng viện Chi-lê Ma-ri-ô Ri-ốt (7/2000), Thứ trưởng Ngoại giao Thường trực Chi-lê H. Mu-nhốt (10/2000), Phó Chủ tịch Thượng viện Chi-lê Ma-ri-ô Ri-ốt (9/2001), Bộ trưởng Ngoại giao Chi-lê I. Uôn-cơ (01/2006).
- Việt Nam và Chi-lê đã ký các Hiệp định Hợp tác Kinh tế - Thương mại (11/1993);  Khuyến khích và Bảo hộ Đầu tư, Thoả thuận Tham khảo Chính trị và Hợp tác giữa hai Bộ Ngoại giao (9/1999); Bản ghi nhớ về Hợp tác Văn hoá - Giáo dục (12/2000); Kiểm dịch Động vật; Nghị định thư Hợp tác trong lĩnh vực mỏ và Thoả thuận Hợp tác giữa 2 Phòng Thương mại và Công nghiệp (10/2002);  Miễn thị thực đối với hộ chiếu ngoại giao và công vụ (10/2003); Hợp tác Nghề cá và ý định thư về đàm phán đi đến ký kết Hiệp định Hợp tác Khoa học-Công nghệ (11/2004); Thỏa thuận Hợp tác về Du lịch (1/2006); Hợp tác Khoa học-Công nghệ và Thỏa thuận thành lập Uỷ ban hợp tác liên chính phủ Việt Nam-Chi-lê (5/2007); “Ý định thư lập Nhóm nghiên cứu chung về đàm phán Hiệp định Thương mại tự do song phương” và tiến tới lập “Uỷ ban hợp tác liên chính phủ” (11/2006). Chi-lê ủng hộ Việt Nam vào Uỷ ban Kinh tế và Xã hội của Liên Hợp Quốc - ECOSOC (10/1997), Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương - APEC (1998), ký Thoả thuận kết thúc đàm phán song phương về việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới - WTO, ủng hộ Việt Nam ứng cử Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc nhiệm kỳ 2008-2009. Tại cuộc gặp giữa Nguyên thủ hai nước bên lề HNCC APEC 15 tại Xít-ni (9/2007), Chi-lê tuyên bố công nhận quy chế kinh tế thị trường cho Việt Nam, thoả thuận hai bên xúc tiến đàm phán về Hiệp địn tự do thương mại song phương (FTA). Công ty Ki-nhên-cô thuộc tập đoàn Lúc-xích tổ chức lễ ra mắt và nhận giấy phép đầu tư tại Việt Nam (11/2006).

Kim ngạch thương mại song phương 2008 đạt 335 triệu USD. Việt Nam xuất khẩu chủ yếu là giầy dép, dệt may, than, hàng điện tử, gạo, đồ gỗ, cao su, hàng thủ công mỹ nghệ và nhập khẩu từ Chi-lê chủ yếu là bột giấy, gỗ, bột cá, đồng, nho tươi, rượu vang.

Trao đổi thương mại giữa hai nước những  năm gần đây -  triệu USD
(theo số liệu của Bộ Thương mại Việt Nam):

Năm      Ta xuất    Ta nhập    Tổng số
2001      15,50         7,60        23,10
2002      15,25        10,50       25,75
2003      18,80         8,10        26,90
2004      14,00        21,00       35,00(*)
2005      30,80        77,50       108,30
2006      55.00        115.00      170

(*) Theo số liệu của Chi-lê, giá trị trao đổi thương mại hai nước năm 2004 là 60 triệu USD.
Việt Nam xuất khẩu chủ yếu là giầy dép, dệt may, than, hàng điện tử, gạo, đồ gỗ, cao su, hàng thủ công mỹ nghệ và nhập khẩu từ Chi-lê chủ yếu là bột giấy, gỗ, bột cá, đồng, nho tươi, rượu vang.

Tháng 12/2009

 
Quay lại Đầu trang In trang Gửi mail

Bản quyền của Vụ Thông Tin Báo Chí - Bộ Ngoại Giao
© Copyright by Press and Information Department - Vietnam Ministry of Foreign Affairs
Email: Banbientap@mofa.gov.vn 
Hiển thị tốt nhất với Internet Explorer. Best viewed with Internet Explorer