Quan Hệ Hữu Nghị Và Đoàn Kết Đặc Biệt Việt Nam - Lào
1. Quan hệ chính trị:
- Ngày thiết lập quan hệ Ngoại giao với Việt Nam: 05/9/1962.
- Ngày ký Hiệp ước Hữu nghị và Hợp tác Việt Nam - Lào: 18/7/1977.
Quan hệ hữu nghị vĩ đại, đoàn kết đặc biệt, hợp tác toàn diện Việt Nam-Lào tiếp tục phát triển tốt đẹp, duy trì tốt các cơ chế hợp tác song phương và tăng cường hợp tác về đối ngoại. Hai bên đã phối hợp tổ chức sôi nổi, rộng khắp các hoạt động kỷ niệm Năm Đoàn kết Hữu nghị Việt Nam - Lào 2017 để chào mừng 55 năm Ngày Thiết lập quan hệ Ngoại giao và 40 năm Ngày ký Hiệp ước Hữu nghị và Hợp tác Việt Nam - Lào, góp phần tuyên truyền sâu rộng về tình đoàn kết đặc biệt Việt - Lào.
Kỳ họp thứ 40 Ủy ban liên Chính phủ về hợp tác song phương Việt Nam - Lào đầu năm 2018, dưới sự chủ trì của hai Thủ tướng Chính phủ, đã tiếp tục khẳng định và góp phần quan trọng vào việc vun đắp mối quan hệ hữu nghị vĩ đại, tình đoàn kết đặc biệt giữa hai dân tộc và hợp tác toàn diện giữa hai nước anh em. Các cơ chế hợp tác, trao đổi kinh nghiệm thường niên giữa các bộ, ngành, địa phương cũng góp phần tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm và phối hợp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai các thỏa thuận hợp tác giữa hai nước.
2. Quan hệ an ninh, quốc phòng, biên giới:
- Hợp tác an ninh, quốc phòng giữa hai nước không ngừng tăng cường và được triển khai tốt trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt về huấn luyện, đào tạo. Hai bên tiếp tục phối hợp triển khai tốt các thỏa thuận hợp tác an ninh, quốc phòng; hợp tác chặt chẽ và đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả tích cực, bảo đảm quốc phòng - an ninh ở mỗi nước. Quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa các địa phương có chung biên giới tiếp tục được tăng cường, đặc biệt trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, chăm sóc y tế, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn tại các khu vực biên giới giữa hai nước.
- Trong năm 2017, hai bên đã hoàn thành Dự án Tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt Nam-Lào; ký Nghị định thư về đường biên giới và mốc quốc giới Việt Nam-Lào; Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới Việt Nam-Lào; tiếp tục đẩy mạnh triển khai Thỏa thuận giữa hai Chính phủ về giải quyết vấn đề người di cư tự do và kết hôn không giá thú ở vùng biên giới Việt Nam - Lào. Công tác tìm kiếm và quy tập hài cốt liệt sĩ, quân tình nguyện Việt Nam được triển khai tốt. Hai bên đã tìm kiếm và quy tập được hàng nghìn bộ hài cốt liệt sĩ quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam hy sinh trong thời kỳ chiến tranh tại Lào.
3. Quan hệ kinh tế, đầu tư, thương mại:
- Tính đến 10/2018, Việt Nam vẫn là một trong ba nhà đầu tư lớn nhất vào Lào (cùng Trung Quốc, Thái Lan). Tổng cộng các nhà đầu tư Việt Nam đã đăng ký 409 dự án với tổng vốn lên tới 4,1 tỷ USD (trong đó 3,9 tỷ là vốn đóng góp của các doanh nghiệp Việt Nam). Nhiều dự án đầu tư phát huy hiệu quả, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi, đóng góp tích cực vào công cuộc phát triển của hai nước, tạo công ăn việc làm, phúc lợi xã hội… giúp Lào thực hiện tốt chính sách xóa nghèo (như Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội Viettel, Tập đoàn KN - Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư và Kinh doanh Golf Long Thành, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - BIDV, Tập đoàn Cao su Việt Nam, Tập đoàn Xăng Dầu Việt Nam - Petrolimex, Tổng công ty Dầu Việt Nam – PVOil, Tập đoàn Việt Phương... Các dự án hỗ trợ về giáo dục, y tế đang được hai bên phối hợp chặt chẽ triển khai đúng theo tiến độ kế hoạch. Trong đó, dự án trường THCS-PTTH tại tỉnh Bo-ly-khăm-xay đã khánh thành và bàn giao tháng 11/2018, dự án trường PTTH tại tỉnh Xê-công khởi công 7/2018 – dự kiến hoàn thành năm 2020, dự án trường PTTH tại tỉnh Phông-xa-lỳ và đặc biệt là dự án Nhà Quốc hội Lào mới đang được tích cực triển khai đúng kế hoạch đã đề ra. - Hai bên đã ký Hiệp định Thương mại mới và Hiệp định Thương mại biên giới (2017); tổ chức thường xuyên các hoạt động xúc tiến thương mại, hội chợ giới thiệu sản phẩm đến thị trường hai nước....
- Hai bên đã ký Hiệp định Thương mại mới và Hiệp định Thương mại biên giới; tổ chức thường xuyên các hoạt động xúc tiến thương mại, hội chợ giới thiệu sản phẩm đến thị trường hai nước.... Kim ngạch thương mại hai nước tiếp tục phát triển, đạt 936,8 triệu USD (năm 2017). Kim ngạch thương mại hai nước tiếp tục phát triển, đạt 936,8 triệu USD (năm 2017). Sau 10 tháng đầu năm 2018, kim ngạch thương mại Việt Nam – Lào đạt 830,5 triệu USD (tăng 15,2% so với cùng kỳ năm 2017). Trong đó, Việt Nam xuất khẩu sang Lào đạt 484,3 triệu USD (tăng 13,6%) và nhập khẩu từ Lào 346,1 triệu USD (tăng 17,6%). Ước tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Lào 11 tháng đầu năm 2018 đạt khoảng 913 triệu USD.
4. Một số lĩnh vực hợp tác khác:
- Về giao thông vận tải: hai bên đẩy mạnh triển khai các dự án kết nối về giao thông vận tải trong khuôn khổ hợp tác song phương cũng như tiểu vùng; tiếp tục tổng kết, nghiên cứu nhân rộng mô hình kiểm tra “một cửa, một lần dừng” của cặp cửa khẩu Lao Bảo (VN) - Densavanh (Lào) sang các cặp cửa khẩu quốc tế khác giữa hai nước. Hiện nay, hai bên đang nỗ lực nghiên cứu, phát triển các dự án giao thông quan trọng để kết nối sâu rộng hơn nữa hai nước, từ Trung ương đến các địa phương.
- Về giáo dục: Việt Nam tiếp tục hỗ trợ đào tạo nhiều sinh viên, nghiên cứu sinh Lào hàng năm ở tất cả các cấp như Cao đẳng, Đại học, trên Đại học; thực hiện hiệu quả chỉ thị của hai Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh, nâng cao chất lượng hợp tác về giáo dục – đào tạo. Hiện nay có hơn 14.000 lưu học sinh Lào đang học tập tại Việt Nam. Mỗi năm, Việt Nam hỗ trợ đào tạo cho Lào khoảng 1300 cán bộ, học sinh Lào. Hiện nay, Bộ Giáo dục và Thể thao Lào đang tích cực tổ chức nhiều hoạt động để thu hút thêm lưu học sinh Lào sang học tại các trường đại học của Việt Nam theo diện tự túc.
- Về văn hóa-du lịch: tiếp tục phát triển, số khách Lào đến Việt Nam và du khách Việt Nam đi Lào liên tục tăng trong vài năm trở lại đây. Lượng khách du lịch Việt Nam - Lào đạt khoảng 1,4 triệu lượt/năm.
- Về y tế: quan hệ hợp tác về y tế tiếp tục phát triển, nhất là giữa các tỉnh giáp biên. Hai bên đã phối hợp tổ chức nhiều hội thảo, trao đổi kinh nghiệm nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn.
5. Hợp tác tại các diễn đàn khu vực và quốc tế: Trên tinh thần tin cậy, hai bên phối hợp chặt chẽ, ủng hộ lẫn nhau tại các diễn đàn hợp tác khu vực và quốc tế như Liên hợp quốc, Phong trào Không liên kết, ASEM; tiếp tục tăng cường hợp tác, phối hợp với các nước thành viên ASEAN khác trong việc xây dựng Cộng đồng ASEAN và duy trì đoàn kết, đồng thuận của ASEAN trong các vấn đề chiến lược ở khu vực; hợp tác chặt chẽ trong các cơ chế hợp tác tiểu vùng Đông Nam Á lục địa.
6. Trao đổi đoàn cấp cao giữa hai nước:
a. Lãnh đạo cấp cao ta thăm Lào:
- Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh (7/2001; 10/2006); Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng (6/2011, 4/2014; 11/2016).
- Chủ tịch nước Lê Đức Anh (11/1993); Chủ tịch nước Trần Đức Lương (6/1999); Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết (02/2007); Chủ tịch nước Trương Tấn Sang (02/2012, 11/2013, 3/2015, 5/2015); Chủ tịch nước Trần Đại Quang (6/2016).
- Thủ tướng Võ Văn Kiệt (8/1997); Thủ tướng Phan Văn Khải (5/2000); Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng (12/2006; 9/2011; 11/2012; 3/2013, 11/2014, 9/2015); Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc (9/2016, 4/2017,02/2018).
- Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Văn An (10/2002); Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Phú Trọng (4/2007); Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng (7/2012; 10/2012). Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân (9/2016; 11/2017).
b. Lãnh đạo cấp cao Lào thăm Việt Nam:
- Chủ tịch nước Nu-hắc Phum-xa-vẳn (8/1994); Chủ tịch Khăm tày Xi phăn đon (01/1999; 5/2002); Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Chum-ma-ly Xay-nha-xỏn (6/2006, 8/2011; 12/2012, 10/2013, 8/2014); Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Bun-nhăng Vo-la-chít (tháng 4/2016; tháng 11/2017, tháng 12/2017).
- Thủ tướng Xi-xa-vat Keo-bun-phăn (7/1998); Thủ tướng Bun-nhăng Vo-la-chit (7/2001; 4/2004); Thủ tướng Bua-xỏn Búp-phả-văn (8/2006); Thủ tướng Thoong-xỉnh Thăm-ma-vông (3/2011, 02/2012, 7/2013, 3/2014, 4/2014, 7/2015, 03/2016); Thủ tướng Thoong-lun Xi-xu-lít (5/2016; 10/2017; 3/2018; 10/2018).
- Chủ tịch Quốc hội Xa-mản Vi-nha-kệt (6/2003; 01/2006); Chủ tịch Quốc hội Thoong-xỉnh Thăm-mạ-vông (11/2006); Chủ tịch Quốc hội Pa-ny Ya-tho-tu (8/2011, 4/2012, 3/2015, 01/2016, 3/2017; 7/2017; 8/2017).
8. Hiệp định, thỏa thuận, bản ghi nhớ giữa hai nước:
- Hiệp ước Hữu nghị và Hợp tác với Việt Nam (18/7/1977);
- Hiệp ước hoạch định biên giới 7/1977;
- Hiệp định Lãnh sự 1985;
- Hiệp định về quy chế biên giới 1990;
- Hiệp định về Kiều dân (01/4/1993);
- Hiệp định quá cảnh hàng hóa (23/4/1994);
- Hiệp định Hợp tác lao động (29/6/1995);
- Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư (14/01/1996);
- Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần (14/01/1996);
- Hiệp định Vận tải đường bộ (26/02/1996);
- Hiệp định về trao đổi nhà trụ sở và nhà ở của cơ quan đại diện (01/4/1996);
- Hiệp định bổ sung và sửa đổi quy chế biên giới (8/1997);
- Hiệp định hợp tác Thương mại và du lịch (3/1998);
- Hiệp định tương trợ tư pháp (06/7/1998);
- Hiệp định hợp tác chống ma túy (06/7/1998);
- Nghị định thư sửa đổi, bổ sung Hiệp định vận tải đường bộ ký ngày 24/02/1996 (7/2001);
- Nghị định Thư 2001 thực hiện Hiệp định đường bộ sửa đổi (7/2001);
- Nghị định Thư về Hợp tác Đào tạo cán bộ giữa 2 nước (01/2002);
- Thoả thuận Viêng Chăn (8/2002);
- Hiệp định miễn thị thực cho công dân mang hộ chiếu phổ thông (ký ngày 05/4/2004 có hiệu lực từ ngày 01/7/2004);
- Hiệp định Tạo điều kiện thuận lợi cho phương tiện cơ giới đường bộ qua lại biên giới giữa Việt Nam và Lào (23/4/2009);
- Thỏa thuận về Chiến lược hợp tác giữa Việt Nam và Lào tại hai tỉnh Hủa Phăn và Xiêng Khoảng đến năm 2020 (12/2012);
- Nghị định thư sửa đổi Hiệp định giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ CHDCND Lào về khuyến khích và Bảo hộ đầu tư (12/2012);
- Thỏa thuận giữa hai Chính phủ về giải quyết vấn đề di cư tự do và kết hôn không giá thú tại khu vực biên giới hai nước Việt Nam-Lào (08/7/2013);
- Hiệp định hợp tác lao động giữa Chính phủ Việt Nam và Lào (7/2013).
- Hiệp định Thương mại Việt Nam – Lào mới (3/2015).
- Hiệp định Thương mại biên giới (6/2015).
- Bản Ghi nhớ giữa hai Chính phủ về Chiến lược hợp tác trong lĩnh vực giao thông vận tải giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (9/2015).
- Hiệp định hợp tác Việt Nam-Lào giai đoạn 2016-2020 (12/2015).
- Nghị định thư về đường biên giới và mốc quốc giới Việt Nam-Lào (3/2016).
- Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới Việt Nam-Lào (3/2016).
- Bản Ghi nhớ giữa hai Chính phủ về hợp tác phát triển các dự án thủy điện đến năm 2030 và mua bán điện giữa hai nước (10/2016).
- Thỏa thuận hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Lào năm 2018.
- Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Lào về hợp tác đầu tư phát triển Cảng Vũng Áng 1,2,3 (02/2018).
9. Địa chỉ liên hệ các cơ quan đại diện:
a. CQĐD Việt Nam tại Lào:
+ Đại sứ quán Việt Nam tại Lào: Đại sứ Nguyễn Bá Hùng.
Địa chỉ: số 85 đường 23 tháng 8, quận Say-sệt-tha, Thủ đô Viêng-chăn.
Điện thoại: (+856)21.990.985 Fax: (+856)21.413.379
Email: vnemb.lao@mofa.gov.vn
Website: https://vnembassy-vientiane.mofa.gov.vn
+ Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại Luông-pha-bang: Tổng Lãnh sự Vũ Đăng Mạnh.
Địa chỉ: No. 15/II Bản Vắt-thạt, đường Phô-thi-xa-lạt, Luông-pha-bang, Lào.
Điện thoại văn phòng: (+856)71.254.747
Điện thoại Phòng Lãnh sự: (+856)71.254748 Fax: (+856)71.254.746
Email: tlsqlpb@yahoo.com
Website: https://vnconsulate-luangprabang.mofa.gov.vn
+ Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại Sa-van-na-khet: Tổng Lãnh sự Trần Công Thịnh.
Địa chỉ: Số 118 đường Sisavangvong, huyện Kayson Phomvihan, tỉnh Savannakhet, Lào.
Điện thoại: (+856)41.212.418 Di động: (+856)20.96.677.999
Fax: (+856)41.212
Email: lanhsusavan@mofa.gov.vn
Website: https://vnconsulate-savannakhet.mofa.gov.vn
+ Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại Pạc-xế: Tổng Lãnh sự Bùi Thế Dũng.
Địa chỉ: Số 31 bản Phabat, huyện Pakse, tỉnh Champasak, Lào.
Tổng đài: (+856)31.214.199
Đường dây nóng: (+856)31.212.058 hoặc (+856)31.214.140
Email: vnemb.la@mofa.gov.vn
Website: http://vnconsulate-pakse.mofa.gov.vn
b. CQĐD Lào tại Việt Nam:
+ Đại sứ quán Lào tại Hà Nội: Đại sứ Thong-sa-vẳn Phôm-vi-hản.
Địa chỉ: 40 Quang Trung, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội (20 Trần Bình Trọng).
Điện thoại: 0243.9424.576 Fax: 0243.8228.414
Email: laoembassyhanoi@gmail.com
Website: http://www.laoembassyhanoi.org.vn
+ Tổng Lãnh sự quán Lào tại TP. Hồ Chí Minh.Tổng lãnh sự Xổm-xay Sa-nam-un.
Địa chỉ: Số 93 đường Pasteur, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 0838.297.667 Fax: 0838.299.272
+ Tổng Lãnh sự quán Lào tại Đà Nẵng.Tổng lãnh sự Viêng-xay Phôm-ma-chăn.
Địa chỉ: Số 16 phố Trần Quý Cáp, thành phố Đà Nẵng.
Điện thoại: 05113.821.208 / 05113.886.874 Fax: 05113.822.628./.
Tháng 12/2018
Quay lại Đầu trang In trang Gửi mail |
Các tin liên quan: |
|