KHÁI QUÁT CHUNG
1.
Tên quốc gia:
Cộng hòa
Ki-ri-ba-ti (Republic of
Kiribati)
2.
Thủ đô:
Nam Ta-ra-oa
(South Tarawa)
3.
Quốc kỳ:
4. Quốc khánh:
12/7/1979
5.
Diện tích:
811 km2.
6.
Dân số:
119.234 người
(5/2020)
7.
Vị trí địa lý:
Bao gồm 32 đảo
san hô vòng và một đảo biệt lập, chiếm
tổng
cộng một diện tích khoảng 3.5 triệu kilomet vuông gần rải
rác
quanh đường xích đạo và giáp với Đường đổi ngày Quốc tế về phía Đông.
8.
Đơn vị tiền tệ:
đô-la Ô-xtrây-li-a
($), 1 USD = 1,52 AUD và đô-la Ki-ri-ba-ti (hiếm gặp, được neo cố định
tỉ giá
1:1 với đô-la Ô-xtrây-li-a)
9.
Thu nhập bình
quân đầu người:
1.600 USD/năm (2017)
9.
Dân tộc:
Người Mai-cờ-rô-nê-xia,
chiếm 98%
10.
Tôn giáo:
Công giáo La Mã (55%),
Tin lành (36%), Mặc Môn (3,1%), Baha'i (2,2%), Cơ đốc phục lâm (1,9%).
11.
Ngôn ngữ:
tiếng Anh và tiếng
Kiribati đều là ngôn ngữ chính thức.
TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ - KINH TẾ - XÃ HỘI:
1.
Chính trị:
- Ki-ri-ba-ti
theo
chế độ Cộng hòa. Tổng thống vừa là người đứng đầu chính phủ vừa là người
đứng đầu
nhà nước được bầu 4 năm/lần
-
Lãnh đạo chủ chốt: Tổng thống kiêm Bộ trưởng Ngoại
giao, ông Ta-ne-ti Ma-a-mau (Taneti Maamau)
Có
21
đảo có người ở Ki-ri-ba-ti. Ki-ri-ba-ti được phân chia theo địa lý thành
ba
nhóm đảo, bao gồm: quần đảo Gilbert, quần đảo Line và quần đảo Phoenix.
Phần
lớn dân số của đất nước sống trên quần đảo Gilbert. Mỗi đảo có Hội đồng
địa
phương riêng, trong đó đảo Tarawa (thuộc Gilbert) là đảo lớn nhất, có ba
Hội
đồng: Hội đồng thị trấn Betio, Hội đồng đô thị Nam Tarawa và Hội đồng
Bắc
Tarawa.
2.
Kinh tế-xã hội:
Ki-ri-ba-ti
là
một trong những nước nghèo nhất thế giới. Nền kinh tế của Kiribati phải
đối
mặt với khó khăn đáng kể do là nước nhỏ thuộc vùng sâu vùng xa, địa hình
lại bị
chia cắt, một môi trường tự nhiên khắc nghiệt với đất bạc màu, có rất ít
tài
nguyên thiên nhiên. Ki-ri-ba-ti chủ yếu dựa vào đánh bắt cá lệ phí giấy
phép và
một phần lớn thu nhập của Ki-ri-ba-ti là từ những người dân làm việc ở
nước
ngoài, chủ yếu là người đi biển. Ki-ri-ba-ti phải nhập khẩu gần như tất
cả các
thực phẩm thiết yếu và các mặt hàng sản xuất.
Tuy
nhiên
Ki-ri-ba-ti i phần lớn đã đạt được sự ổn định về tài chính kể từ khi độc
lập vào năm 1979. Chính phủ các nước có truyền thống thông qua một cách
tiếp
cận thận trọng để chi tiêu trong nước kết hợp với một chính sách có chủ
ý tích
lũy đầu tư ở nước ngoài cũng như hưởng lợi từ các chương trình hỗ trợ
phát
triển quốc tế. Các nhà tài trợ chính cung cấp hỗ trợ phát triển là Liên
minh
châu Âu, Liên hiệp quốc, UNICEF và WHO, Úc, Nhật Bản, New Zealand, Đài
Loan,
ADB.
QUAN HỆ VIỆT NAM – KI-RI-BA-TI:
1.
Ngày thiết lập
quan hệ ngoại giao với Việt Nam: 15/9/2014, Đại sứ quán Việt Nam
tại Ô-xtrây-li-a
kiêm nhiệm Ki-ri-ba-ti.
2.
Khuôn khổ quan
hệ:
quan hệ ngoại giao
3.
Những mốc lớn
trong quá trình phát triển quan hệ: Hai
nước
chủ yếu giao thiệp qua Trưởng Phái đoàn đại diện tại New York. Cho đến
nay, quan hệ hai nước hầu như chưa tiến triển; ta chưa cử Cơ quan Đại
diện kiêm
nhiệm Karibati.
Tháng 6/2020