Trang chủ     Đăng ký nhận tin    Ý kiến bạn đọc   Liên kết website English 
Thứ năm, ngày 24 tháng 04 năm 2025 Tìm kiếm
 Tìm kiếm nâng cao

Tài liệu cơ bản nước Cộng hòa thống nhất Tan-da-ni-a (Tanzania) và quan hệ với Việt Nam



TÀI LIỆU CƠ BẢN NƯỚC CỘNG HÒA THỐNG NHẤT
TAN-DA-NI-A VÀ QUAN HỆ VỚI VIỆT NAM



1.    Khái quát:

- Vị trí địa lý: ở phía Đông châu Phi, giáp với Kenya, Uganda, Rwanda, Burundi, CHDC Congo, Zambia, Malawi và Mozambique và Ấn Độ dương.

- Diện tích     Trên 900.000 km2 (trong đó có khoảng 880.000 km2 đất liền)

- Dân số     42.7 triệu người (1/2011)

- Thủ đô     Dar Es Salaam

- Khí hậu    thay đổi theo vùng, vùng biển khí hậu nhiệt đới, vùng cao khí hậu nóng.

- Ngôn ngữ     Kiswahili hay Swahili, Kiunguju, Arabic, tiếng Anh ngoài ra còn một số thổ ngữ khác.

- Tôn giáo         Đạo Thiên chúa (30%), Hindu (1%), Đạo Hồi (33%) và các tín ngưỡng cổ truyền.

- Tiền tệ     Đồng Shilling Tanzania

- Đảng cầm quyền    Đảng Cách mạng Tanzania Chama Cha Mapinduzi (CCM-the Revolutionary Party of Tanzania).

- Tổng thống     Kikwete Jakaya Mrisho (từ 12/2005)

- Thủ tướng     Mizengo Peter Pinda (từ 8/2008)

- Chủ tịch QH    Anne Makinda (từ 11/2010)

- Ngoại trưởng    Bernard K. Membe

- Quốc khánh    26/4/1964

2.    Lịch sử :

- Tanganyika : vào những năm 700 trước Công nguyên, vùng lãnh thổ này bị thương nhân Arập xâm chiếm. Từ năm 1500 đến năm 1700 Bồ Đào Nha giành quyền kiểm soát ven biển của Tanganyika. Đến năm 1886, Tanganyika (cùng Burundi và Rwanda) trở thành thuộc địa của Đức ở Đông Phi. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Tanganyika bị Anh tiếp tục cai trị nhưng do phong trào đấu tranh mạnh mẽ của nhân dân, ngày 9/12/1961, thực dân Anh buộc phải trao trả độc lập cho Tanganyika.

- Zanzibar bị người Arập chiếm từ thế kỷ thứ 12 trở về trước. Đến thế kỷ thứ 15, Bồ Đào Nha chiếm Zanzibar và biến nơi này thành một trạm thương mại. Thế kỷ 19, người Arập (Oman) hất chân thực dân Bồ Đào Nha và đặt ách thống trị ở đây. Năm 1861, Zanzibar rơi vào tay Đức và Ý suốt nửa thế kỷ. Đến năm 1890, Vương quốc Zanzibar bị đặt dưới sự bảo trợ của đế quốc Anh. Tháng 12/1963, Anh buộc phải trao trả độc lập cho Zanzibar, nhưng chính quyền vẫn nằm trong tay bọn tư bản địa chủ Arập.

Ngày 12/1/1964, Zanzibar tiến hành cách mạng lật đổ tư bản địa chủ và lập nên nước Cộng hoà nhân dân Zanzibar (do những người gốc Phi có xu hướng mác-xít lãnh đạo quần chúng làm cách mạng).

Ngày 26/4/1964, hai nước Cộng hoà Tanganyika và Cộng hoà Zanzibar hợp nhất thành nước Cộng hoà Thống nhất Tanzania.

3.    Chính trị:

Tanzania giành độc lập từ Anh năm 1961 và đã áp dụng chế độ xã hội chủ nghĩa sau 6 năm giành độc lập. Theo Hiến pháp 1965, quyền lực chính quyền tập trung vào tay Tổng thống (Tổng thống được bầu trực tiếp, nhiệm kỳ 5 năm). Quyền lập pháp được tập trung vào Quốc hội - có nhiệm kỳ 5 năm và gồm 216 đại biểu được bầu trực tiếp cùng một số đại biểu được bầu gián tiếp.

Do tình hình thay đổi, dưới sức ép của các lực lượng chính trị, tháng 2/1992, Đảng Cách mạng Tanzania (CCM) đã nhất trí tán thành hệ thống chính trị đa đảng và ngày 17/6/1992 đã thông qua đạo luật cho phép các chính đảng đối lập hoạt động.

Nội bộ Tanzania ổn định, tuy nhiên vẫn tồn tại mâu thuẫn về quyền lực giữa các bộ tộc cũng như giữa Tanganyika và Zanzibar. Zanzibar (dân số nửa triệu người) có chính phủ, tổng thống riêng. Tanganiyka cũng đang đòi có những cơ cấu tương tự.

Tháng 12/2005, ông Jakaya M. Kikwete trúng cử Tổng thống với hơn 80% phiếu bầu, đồng thời là Chủ tịch Đảng Cách mạng Tanzania (CCM-Đảng cầm quyền). Tại cuộc bầu cử TTh 2010, ông Jakaya M. Kikwete đã tái cử.

4.    Kinh tế:

Chính phủ Tanzania bắt đầu tư hữu hoá nên kinh tế từ đầu những năm 90 vào thời điểm Liên Xô tan dã và làm cho nhiều quốc gia châu Phi xem xét lại mô hình nền kinh tế của nước mình. Trong năm 1997 và 1998, Quốc hội Tanzania đã sửa đổi lại luật khai khoáng và luật thuế, đưa ra hàng loạt những chính sách ưu đãi.

Tanzania đứng đầu thế giới về xuất khẩu sisal, ngoài ra còn có cà phê Arabica, bông, đinh hương, cùi dừa, hạt điều, thuốc lá, mía...Tanzania là một nước sản xuất chè nhỏ so với nước láng giềng Kenya ở phía Bắc, với sản lượng bình quân hàng năm đạt khoảng 300 triệu kg. Rừng cũng là một nguồn lợi lớn của Tanzania với sản lượng khai thác hàng năm hơn 30 triệu m3 gỗ.

Tanzania nổi lên là quốc gia sản xuất vàng lớn thứ 3 của Châu Phi trong vòng chưa đầy một thập kỷ. Bên cạnh đó, Tanzania còn có oxide uranium với trữ lượng 53,9 triệu pound. Chính phủ Tanzania đã cấp phép khoảng 20 công ty khai thác và phần lớn các dự án thực hiện trong năm 2010. 

- GDP thực tế: 22.4 tỷ (2010)

- Tăng trưởng kinh tế 6.4 % (2010)

- Cơ cấu ngành: nông nghiệp 41.6%; công nghiệp 18.1% ; dịch vụ 38.4% (2010)

Tuy nhiên, do kỹ thuật canh tác còn lạc hậu, thiếu máy móc nông nghiệp, sản lượng thấp nên hàng năm Tanzania phải nhập khẩu khoảng 100 ngàn tấn gạo và từ 50-100 ngàn tấn ngô. Tanzania có 29,4 triệu ha đất canh tác nhưng hiện mới chỉ sử dụng 4%. Vì vậy, trong năm 2009, Tanzania đã ký hợp đồng cho Arập Xê-út thuê 500.000 ha và hiện đang đàm phán với Hàn Quốc dự án 100.000 ha.

Tanzania được hưởng ưu đãi của hiệp định EBA với EU và Đạo luật tăng trưởng kinh tế và cơ hội (AGOA) của Mỹ theo đó hơn 4.000 mặt hàng của Tanzania xuất khẩu sang Mỹ được miễn thuế. Các nước đầu tư nhiều nhất vào Tanzania là Anh, Mỹ, Nam Phi, Trung Quốc.

Thực hiện tầm nhìn 2025, nhằm cải thiện mức sống của người dân, Tanzania sẽ triển khai một số dự án lớn như xây dựng cầu nối từ Tanzania đến Mozambique, mở rộng quy mô cảng cửa ngõ Dar Es Salaam, xây dựng mạng lưới điện nối từ Zambia tới Kenya… và mong muốn trở thành trung tâm viễn thông ở khu vực Đông Phi.

5. Đối ngoại :

- Tanzania thực hiện chính sách không liên kết, sẵn sàng hợp tác với tất cả các nước, chống đế quốc, thực dân, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, ủng hộ các phong trào giải phóng dân tộc. Tanzania có vai trò quan trọng trong việc duy trì đoàn kết châu Phi và tích cực góp phần thúc đẩy hợp tác Nam – Nam.

- Tanzania là thành viên của LHQ (là thành viên không thường trực HĐBA/LHQ khoá 2005-2006), Phong trào KLK, Liên minh châu Phi (AU), Cộng đồng kinh tế khu vực Đông Phi (EAC). Tiến sĩ Asha-Rose Migiro, Phó Tổng Thư ký LHQ hiện nay là cựu Bộ trưởng Ngoại giao và Hợp tác Quốc tế Tanzania. Tanzania là nước chủ nhà Diễn đàn Kinh tế (WEF) châu Phi tháng 5/2010.

6. Quan hệ Tanzania- Việt Nam:

- Việt Nam và Tanzania thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 14/2/1965. Năm 2010, hai nước kỷ niệm 45 năm thiết lập quan hệ ngoại giao. Năm 1966 ta mở Đại sứ quán tại Dar Es Salaam và đóng cửa Đại sứ quán năm 1984 do khó khăn kinh tế. Tháng 11/2003, ta mở lại Đại sứ quán tại Dar Es Salaam.

- Trong kháng chiến chống Mỹ, Tanzania ủng hộ ta cả vật chất lẫn tinh thần (đài thọ cho Sứ quán của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam tại Tanzania, giúp 4 vạn hộp thịt và 1,3 triệu USD) và tích cực ủng hộ ta vào WTO và trở thành thành viên không thường trực HĐBA/LHQ (nhiệm kỳ 2008-2009).

- Năm 2005, Chính phủ Việt Nam tài trợ 100.000 USD để xây “Trung tâm làng trẻ em Kibaha” nuôi dưỡng trẻ mồ côi Tanzania. Trong chuyến thăm của Thủ tướng Tanzania Pinda (3/2010), Công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam đã trao tặng 02 bộ máy kéo nông nghiệp cho Tanzania.

- Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Tanzania đạt khoảng 68 triệu USD (2009). Năm 2010, kim ngạch thương mại song phương đạt 105 triệu USD, ta xuất 35,5 triệu USD chủ yếu là gạo, nhập 69,7 triệuUSD  chủ yếu là bông các loại. Tanzania là thị trường đứng thứ 2 sau Phillippin nhập gạo 25% tấm của ta.

- Trao đổi đoàn:

a/ Phía Việt Nam:

Bộ trưởng Nguyễn Thị Bình (1970), Chủ tịch Chính phủ Cách mạng lâm thời miền Nam Việt Nam Nguyễn Hữu Thọ (1973), Bộ trưởng Võ Đông Giang (1982), Trợ lý Bộ trưởng Ngoại giao Nguyễn Phú Bình (9/2001), Thứ trưởng Thương mại Lê Danh Vĩnh (3/2002).....

b/ Phía Tanzania:

Nguyên Tổng thống J. Nyeree vào Việt Nam dự Hội nghị về hợp tác Nam – Nam với tư cách là Chủ tịch Phương Nam (1994), Ngoại trưởng Tanzania Jakaya Kikwete (5/2001), Bộ trưởng Công nghiệp và Thương mại (11/2004), Tổng thống Benjamin W.Mkapa (12/2004), Thủ tướng Edward Lowassa (9/2006), Bộ trưởng Nông nghiệp Tanzania (9/2007), Phó Chủ tịch Quốc hội Anne S.Makinda (11/2009), Thủ tướng Pinda (3/2010), Thư ký thường trực Bộ Nông nghiệp, An ninh Lương thực và Hợp tác dẫn đầu sang tham dự Hội thảo Quốc tế Việt Nam châu Phi lần 2 (8/2010) kết hợp làm việc với các Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tài Chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương.

- Hai bên đã ký: Hiệp định Thương mại (10/2001), Hiệp định hợp tác Kinh tế, Thương mại, Khoa học và Công nghệ và Thỏa thuận thành lập Ủy ban hỗn hợp giữa Chính phủ Tanzania và Chính phủ Việt Nam (12/2004); Thỏa thuận hợp tác giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và Phòng thương mại, Công nghiệp và Nông nghiệp Tanzania (9/2006); Hiệp định miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao hoặc công vụ (8/2010); Bản ghi nhớ thiết lập cơ chế tham vấn ngoại giao giữa Bộ Ngoại giao Việt Nam và Bộ Ngoại giao Tanzania (8/2010).

 
Quay lại Đầu trang In trang Gửi mail

Bản quyền của Vụ Thông Tin Báo Chí - Bộ Ngoại Giao
© Copyright by Press and Information Department - Vietnam Ministry of Foreign Affairs
Email: Banbientap@mofa.gov.vn 
Hiển thị tốt nhất với Internet Explorer. Best viewed with Internet Explorer

EMC Đã kết nối EMC