Thông cáo chung Hội nghị lần thứ hai về hợp tác và phát triển giữa các tỉnh biên giới Việt Nam-Campuchia
1. Thực hiện Thông cáo chung của Hội nghị lần thứ nhất về hợp tác và phát triển giữa các tỉnh biên giới Việt Nam - Campuchia ngày 13/9/2004 tại Thành phố Hồ Chí Minh, nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hội nghị lần thứ hai về hợp tác và phát triển giữa các tỉnh biên giới Việt Nam - Campuchia tổ chức tại thành phố Xiêm Riệp, Campuchia ngày 29/9/2005 dưới sự đồng chủ toạ của Ngài Nguyễn Tấn Dũng, Phó Thủ tướng Thường trực nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Ngài Xô Khênh, Phó Thủ tướng đồng Bộ trưởng Nội vụ Chính phủ Hoàng gia Campuchia. Ngài Xămđéc Nôrôđôm Xirivút, Phó Thủ tướng, đồng Bộ trưởng Nội vụ Chính phủ Hoàng gia Campuchia cũng tham dự Hội nghị. Tham dự Hội nghị còn có lãnh đạo các tỉnh biên giới Việt Nam-Campuchia và đại diện của nhiều bộ, ngành hai nước.
2. Hội nghị đã diễn ra trong bầu không khí hữu nghị, thân mật và hiểu biết lẫn nhau. Hai bên đã khẳng định lại tầm quan trọng của sự hợp tác giữa các tỉnh giáp biên giới của hai nước, nhằm tăng cường hơn nữa mối quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa hai nước Việt Nam-Campuchia. Hai bên cũng nhấn mạnh rằng Hội nghị về hợp tác và phát triển giữa các tỉnh biên giới Việt Nam-Campuchia đã chứng tỏ là một cơ chế hợp tác cần thiết và có hiệu quả, góp phần tăng cường và củng cố quan hệ hữu nghị, hợp tác mọi mặt giữa hai nước.
3. Hai bên đã nhiệt liệt chào mừng và đánh giá cao chuyến thăm chính thức của Ngài Nông Đức Mạnh, Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam tại Vương quốc Campuchia từ ngày 28 đến ngày 30/3/2005 theo lời mời của Quốc vương Campuchia Xămđéc Prẹ Bôrômniết Nôrôđôm Xihamôni. Qua chuyến thăm này, hai nước đã ra Thông cáo chung Việt Nam-Campuchia gồm 10 điểm, xác nhận những nội dung quan trọng trong hợp tác giữa hai nước và khẳng định quyết tâm của hai bên trong việc thực hiện thoả thuận của lãnh đạo cấp cao hai nước về việc xây dựng mối quan hệ "láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài". Hai bên đánh giá cao những thoả thuận đạt được tại kỳ họp lần thứ 7 Uỷ ban Hỗn hợp Việt Nam-Campuchia về hợp tác kinh tế, văn hoá và khoa học, kỹ thuật tháng 2/2005 tại Phnôm Pênh về việc tăng cường, thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các địa phương hai nước, trong đó có các tỉnh biên giới.
4. Hai bên đã kiểm điểm việc thực hiện các thoả thuận tại Hội nghị lần thứ nhất, bày tỏ vui mừng và đánh giá cao những kết quả tốt đẹp của quan hệ hợp tác trên mọi lĩnh vực đạt được giữa các tỉnh giáp biên giới của hai nước kể từ cuộc họp lần thứ nhất cho đến nay và cho rằng kết quả của sự hợp tác này đã góp phần to lớn vào việc củng cố mối quan hệ giữa hai nước Việt Nam-Campuchia.
5. Trên lĩnh vực kinh tế và thương mại, hai bên đã nhất trí ủng hộ các nỗ lực của nhà chức trách có liên quan nhằm thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực thương mại, trao đổi hàng hoá, đẩy mạnh các hoạt động khuyến khích thương mại, đầu tư thông qua tổ chức hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm, hàng hoá của nhau, giao lưu giữa các doanh nghiệp hai nước, tổ chức chợ tại cửa khẩu chính thức, đầu tư, xây dựng khu chế biến sản phẩm nông, công nghiệp dành cho xuất khẩu ở khu vực biên giới hai nước. Nhằm mục đích này, hai bên sẽ tăng cường nỗ lực giải quyết các vấn đề có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, thương mại dọc biên giới, cố gắng xây dựng năng lực quan chức ở khu vực biên giới, tạo việc làm cho người dân, từng bước xoá đói giảm nghèo, xây dựng khu vực biên giới hai nước trở thành khu vực kinh tế, thương mại phát triển.
6. Hai bên nhất trí cho rằng cần sớm xây dựng các chính sách thích hợp để tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các nhà doanh nghiệp đầu tư thương mại, dịch vụ vào khu vực biên giới hai nước.
7. Trong lĩnh vực giao thông vận tải và viễn thông, hai bên đồng ý đẩy mạnh việc thu xếp thủ tục và trình tự để thực hiện hiệp định vận chuyển đường bộ giữa hai nước; thống nhất việc khôi phục và xây dựng hạ tầng cơ sở cầu đường tiếp nối các vùng trong khu vực biên giới để tạo điều kiện cho việc lưu thông vận chuyển hàng hoá và qua lại biên giới của công dân ở khu vực biên giới hai nước. Theo tinh thần đó, Hội nghị hoan nghênh Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam và Bộ Giao thông Công chính Campuchia đã hoàn tất đàm phán và chuẩn bị ký Hiệp định về hợp tác triển khai xây dựng đoạn đường dài 70 km thuộc quốc lộ 78 từ Ban Lung đi Ôdađao ở tỉnh Ratana Kiri của Campuchia bằng vốn vay ưu đãi. Phía Campuchia cũng đánh giá cao những cố gắng của phía Việt Nam đẩy nhanh việc nghiên cứu khả thi xây dựng cầu Long Bình (Chrây Thom) nối tỉnh An Giang, Việt Nam với tỉnh Canđan của Campuchia. Hai bên cũng nhất trí khuyến khích các doanh nghiệp hai nước tăng cường hợp tác trên lĩnh vực viễn thông và các lĩnh vực khác.
8. Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, hai bên đã nhất trí khuyến khích đầu tư vào nông, công nghiệp ở khu vực hai bên biên giới, giúp đỡ nhau trong đào tạo, tham quan, học tập, hội thảo để cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm về kỹ thuật canh tác, chăn nuôi đạt được kết quả cao và hợp tác giúp nhau trong công cuộc phát triển nông thôn, xoá đói giảm nghèo ở khu vực biên giới hai nước. Hai bên nhất trí tiếp tục đẩy mạnh hợp tác trong lĩnh vực nông-lâm nghiệp thông qua các hình thức trao đổi các đoàn tham quan học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Phía Việt Nam cam kết tiếp tục giúp Campuchia về thông tin và khoa học kỹ thuật trong công tác thuỷ lợi, khuyến nông và cung cấp cho Campuchia các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao. Hai bên đã khuyến khích các doanh nghiệp hai nước hợp tác trồng và chế biến cao su tự nhiên và các sản phẩm nông-công nghiệp khác. Hai bên nhất trí sẽ cùng nhau giữ gìn, bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ sinh thái, thú rừng nhằm duy trì cân bằng về môi trường, vì lợi ích chung của dân tộc và nhân dân hai nước.
9- Trong lĩnh vực năng lượng, phía Việt Nam đồng ý tiếp tục cung cấp điện lực cho một số tỉnh giáp biên giới theo hợp đồng đã ký giữa hai bên và nghiên cứu thêm một số điểm mới cần cung cấp điện cho Campuchia.
10- Trong lĩnh vực y tế, hai bên đồng ý tiếp tục giúp đỡ lẫn nhau về dịch vụ kiểm dịch dọc theo biên giới hai nước, cùng nhau phòng chống dịch bệnh ở khu vực biên giới thông qua hoạt động của dự án hợp tác y tế biên giới Campuchia-Việt Nam-Lào. Phía Việt Nam đồng ý sẽ tiếp tục khám và chữa bệnh về mắt và mổ mắt cho công dân Campuchia và đồng ý cho công dân Campuchia sống ở khu vực biên giới được khám và chữa bệnh tại các bệnh viện tuyến tỉnh của Việt Nam với mức viện phí như công dân Việt Nam.
11- Trong lĩnh vực văn hoá, giáo dục, hai bên đồng ý tăng cường trao đổi các đoàn văn hoá, nghệ thuật, giao lưu quần chúng giữa nhân dân ở khu vực biên giới hai nước với mục đích củng cố mối quan hệ truyền thống tốt đẹp và sự hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân hai nước nói chung và nhân dân ở khu vực biên giới hai nước nói riêng. Hai bên đồng ý giúp đỡ lẫn nhau trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo nghề và phát triển nhân lực, thông qua việc giúp xây dựng các trường học và trường dạy nghề ở các tỉnh biên giới Campuchia.
12- Trong lĩnh vực xã hội, hai bên nhất trí phối hợp cứu giúp người dân bị nạn ở khu vực biên giới của hai nước khi có thiên tai hoặc các tai nạn khác.
13- Trong lĩnh vực an ninh, trật tự xã hội ở biên giới hai nước, hai bên đánh giá cao sự hợp tác tích cực và có hiệu quả giữa các tỉnh biên giới và các Bộ, ngành hữu quan hai nước. Hai bên nhất trí tăng cường việc kiểm soát qua lại biên giới phù hợp với những hiệp định đã ký để ngăn chặn vượt biên trái phép, hành vi khủng bố, tội ác và các tội phạm qua biên giới hai nước. Hai bên đồng ý giúp duy trì và nâng cao hệ thống trao đổi thông tin ở cơ sở để cung cấp kịp thời thông tin cho nhau nhằm ngăn chặn và giải quyết các tội phạm dọc biên giới của hai nước. Hai bên khẳng định lại chính sách của hai nước không cho các lực lượng bên ngoài và các lực lượng thù địch sử dụng lãnh thổ các tỉnh giáp biên giới của mỗi nước làm cơ sở để phá hoại an ninh của nhau.
14- Hai bên đồng ý nghiêm chỉnh chấp hành những thoả thuận giữa hai nước liên quan đến công tác biên giới và Thông cáo Báo chí giữa hai Thủ tướng Campuchia-Việt Nam ngày 17/1/1995. Với tinh thần này, nhà chức trách địa phương và lực lượng bảo vệ biên giới hai nước sẽ hợp tác chặt chẽ với nhau tuyên truyền giáo dục và hướng dẫn nhân dân hai nước ở vùng biên giới thực hiện nghiêm chỉnh các thoả thuận và thông cáo báo chí này để ngăn chặn các vụ việc xâm phạm và tranh chấp dọc biên giới. Tất cả những vụ việc có thể xảy ra dọc biên giới, hai bên phải giải quyết bằng con đường hoà bình, hợp tác và hiểu biết lẫn nhau căn cứ theo thoả thuận và Thông cáo chung của hai nước Campuchia-Việt Nam.
15- Hai bên sẽ xem xét khả năng miễn thị thực cho nhân dân Việt Nam và Campuchia mang hộ chiếu phổ thông qua lại biên giới hai nước.
16- Hai bên nhất trí yêu cầu các Bộ, ngành liên quan của hai bên sẽ tiếp tục hỗ trợ cho tỉnh giáp biên giới để nâng cao hiệu quả và chất lượng hợp tác giữa các tỉnh giáp biên giới hai nước.
17- Hai bên nhất trí các tỉnh biên giới hai nước cần tổ chức các cuộc họp định kỳ giữa lãnh đạo chính quyền và lãnh đạo các ngành ở cấp tỉnh, huyện và xã để kiểm tra, đánh giá về kết quả hợp tác, tìm kiếm những lĩnh vực hợp tác mới, thảo luận, thống nhất nội dung kế hoạch hợp tác cho thời gian tiếp theo và báo cáo lên Chính phủ hai nước.
18- Hai bên nhất trí tổ chức Hội nghị các tỉnh giáp biên giới lần thứ 3 vào năm 2006 tại nước CHXHCN Việt Nam. Thời gian và địa điểm cụ thể của hội nghị sẽ được ấn định sau.
19- Ngài Nguyễn Tấn Dũng, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thay mặt đoàn Việt Nam, bày tỏ sự cảm ơn đối với sự đón tiếp trọng thị, chu đáo và lòng mến khách mà phía Campuchia đã dành cho đoàn Việt Nam trong thời gian diễn ra Hội nghị./.
Quay lại Đầu trang In trang Gửi mail |