Văn bản số 1138/CKH-KT-KV của Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam dướng dẫn bán vé cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam, người gốc Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài và thân nhân cùng đi khi về nước theo giá cước hàng không nội địa áp dụng cho người ở trong nước
Ngày 15/8/2001, Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam có vǎn bản số 1138/CHK-KT-KV hướng dẫn các đơn vị trực thuộc là Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, Công ty Hàng không Cổ phần Pacific Airlines và Tổng Công ty Bay dịch vụ SFC triển khai từ ngày 16/8/2001 việc bán vé cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam, người gốc Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài và thân nhân cùng đi khi về nước theo giá cước hàng không nội địa áp dụng cho người Việt Nam ở trong nước. Vǎn bản này được ban hành theo quy định tại Điều 1, Quyết định số 114/2001/QĐ-TTg ngày 31/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27/10/1999 về một số chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài và Công vǎn số 406-CV/UBNVN ngày 14/8/2001 của Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài hướng dẫn thi hành quy định nêu trên. Tạp chí Quê Hương xin giới thiệu vǎn bản 1138.
***
Cǎn cứ Quyết định số 114/2001/QĐ-TTg ngày 31/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài;
Cǎn cứ công vǎn số 406-CV/UBNVN ngày 14/8/2001 của Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài về việc hướng dẫn thi hành Điều 1 Quyết định số 114/2001/QĐ-TTg ngày 31/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ; Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam hướng dẫn việc bán vé cho các đối tượng là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam, người gốc Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài và thân nhân cùng đi khi về nước được hưởng giá cước hàng không nội địa áp dụng cho người Việt Nam ở trong nước từ ngày 16/8/2001 như sau:
I. Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam gồm: người có hộ chiếu Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam (ở Việt Nam hoặc nước ngoài) cấp.
II. Người gốc Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài gồm: người hiện nay hoặc trước đây đã từng có quốc tịch Việt Nam; người có cha đẻ, mẹ đẻ, hoặc ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại hiện nay hoặc đã từng có quốc tịch Việt Nam.
Giấy tờ chứng minh người gốc Việt Nam gồm một trong các giấy tờ sau: Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hợp lệ do nước ngoài cấp có ghi tên họ Việt Nam và nơi sinh tại Việt Nam.
Một trong các giấy tờ hợp lệ (kể cả giấy tờ được cấp trước nǎm 1975) sau:
- Giấy xác nhận người gốc Việt Nam (do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại hoặc Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài cấp);
- Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam;
- Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam;
- Giấy khai sinh;
- Chứng minh thư nhân dân;
- Thẻ cǎn cước;
- Hộ chiếu cũ;
- Sổ đǎng ký hộ khẩu (hoặc sổ gia đình);
III. Thân nhân đi cùng công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam, người gốc Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài (gọi chung là người Việt Nam ở nước ngoài) gồm:
1. Vợ hoặc chồng; con nuôi hợp pháp với người Việt Nam ở nước ngoàiGiấy tờ chứng minh mối quan hệ gia đình là vợ; chồng; con nuôi hợp pháp với người Việt Nam ở nước ngoài gồm một trong các giấy tờ hợp lệ sau (kể cả những giấy tờ được cấp trước nǎm 1975):
Giấy xác nhận có quan hệ gia đình với người Việt Nam ở nước ngoài (do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại hoặc Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài cấp);
Nếu đối tượng là vợ hoặc chồng người Việt Nam ở nước ngoài: Giấy kết hôn với người Việt Nam ở nước ngoài.
Nếu đối tượng là con nuôi hợp pháp của người Việt Nam ở nước ngoài: Giấy xác nhận con nuôi hợp pháp của người Việt Nam ở nước ngoài.
2. Bố mẹ vợ; bố mẹ chồng; con riêng của vợ hoặc chồng với người Việt Nam ở nước ngoài
Giấy tờ chứng minh mối quan hệ gia đình là bố mẹ vợ; bố mẹ chồng; con riêng của vợ hoặc chồng với người Việt Nam ở nước ngoài gồm một trong các giấy tờ hợp lệ sau (kể cả những giấy tờ được cấp trước nǎm 1975):
Giấy xác nhận có quan hệ gia đình với người Việt Nam ở nước ngoài (do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại hoặc Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài cấp);
Nếu đối tượng là bố mẹ vợ hoặc chồng người Việt nam ở nước ngoài: Giấy kết hôn với người Việt Nam ở nước ngoài cùng với giấy khai sinh của vợ hoặc chồng của người Việt Nam ở nước ngoài;
Nếu đối tượng là con riêng của vợ hoặc chồng người Việt Nam ở nước ngoài: Giấy kết hôn với người Việt Nam ở nước ngoài cùng với giấy khai sinh của con riêng.
IV. Một số quy định đối với việc bán vé
Các loại giấy tờ chứng minh phải được xuất trình bằng bản chính hoặc bản sao có công chứng hợp pháp (của Việt Nam hoặc nước ngoài). Trường hợp các đối tượng không có Giấy xác nhận người gốc Việt Nam hoặc giấy xác nhận có quan hệ gia đình với người Việt Nam ở nước ngoài (do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại hoặc Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài cấp), nhưng việc xác định đối tượng được hưởng chính sách thông qua các giấy tờ khác theo quy định có khó khǎn vì các lý do như ngôn ngữ hoặc tính hợp pháp của tài liệu, các vǎn phòng bán vé đề nghị khách liên hệ với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại hoặc Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài để được xem xét cấp giấy xác nhận tương ứng.
Đối với các đối tượng được hưởng chính sách nêu tại Phần III, đối tượng không bắt buộc phải đi cùng với người Việt Nam ở nước ngoài thuộc quan hệ gia đình đó.
Việc bán vé cho các đối tượng được hưởng chính sách nêu tại Phần I đã được triển khai theo công vǎn số 1880/CHK-KT-KV ngày 5/11/1999 của Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam.
Việc bán vé cho các đối tượng được hưởng chính sách nêu tại các Phần II và III trước mắt được thực hiện tại các Vǎn phòng bán vé của doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam. Chậm nhất là từ ngày 1/1/2001, các doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam có trách nhiệm triển khai việc bán vé cho các đối tượng được hưởng chính sách tại tất cả các cơ sở bán vé của mình (kể cả các tổng đại lý, đại lý bán vé) tại Việt Nam.
Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam yêu cầu các doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam triển khai bán vé cho các đối tượng nêu tại các Phần II và III chậm nhất là từ ngày 25/8/2001. Đối với các vé xuất theo mức giá cũ từ ngày 16/8/2001 đến 24/8/2001 cho các đối tượng được hưởng chính sách, các doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam có trách nhiệm hoàn phần tiền chênh lệch cho hành khách là đối tượng được hưởng chính sách có yêu cầu hoàn tiền và nộp tại vé gốc (hoặc cuống vé), kể cả đối với vé đã được sử dụng trước ngày 25/8/2001.
KT. Cục trưởng
Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam
Phó Cục Trưởng
Phạm Vũ Hiến
(đã ký)
Cập nhật 04-03-2005