Đà Nẵng – Tiềm năng và Triển vọng
Đà Nẵng - Thành phố bên Sông Hàn
Vị trí chiến lược
Thành phố Đà Nẵng nằm ở miền Trung Việt Nam, là đầu mối giao thông quan trọng về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không, là cửa ngõ chính ra biển Đông của các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và các nước tiểu vùng sông Mêkông. Đà Nẵng cũng là một trong ba tỉnh miền Trung Việt Nam nằm trên tuyến Hành lang kinh tế Đông - Tây, nối từ cảng Đà Nẵng đến Savannakhet (Lào), Mucdahan (Thái Lan) và Mawlamyine (Myanma). Vị trí chiến lược của Đà Nẵng là một điều kiện thuận lợi đối với các doanh nghiệp có ý định tiếp cận thị trường Việt
Nguồn tài nguyên thiên nhiên - thắng cảnh phong phú
Cửa Đại
Đà Nẵng có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng với sự kết hợp hài hoà giữa núi, rừng, sông, biển mà ít nơi có được. Thành phố có tiềm năng khai thác và nuôi trồng hải sản rất lớn; có điều kiện rất tốt để phát triển ngành vận tải và dịch vụ cảng biển.
Bãi biển Đà Nẵng đã được tạp chí Forbes (Mỹ) bình chọn là một trong những bãi biển hấp dẫn nhất hành tinh với nhiều bãi tắm đẹp như Nam Ô, Xuân Thiều, Thanh Bình, Mỹ Khê, Bắc Mỹ An, Non Nước, Bãi Bụt, Bãi Bắc, Bãi Nam cùng nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú, thuận lợi cho nghỉ ngơi, giải trí.
Đà Nẵng có những thắng cảnh nổi tiếng như Ngũ Hành Sơn, bán đảo Sơn Trà, đèo Hải Vân, khu sinh thái Bà Nà - Núi Chúa,… thích hợp cho việc phát triển nhiều loại hình dịch vụ tham quan, nghỉ dưỡng. Sông Hàn, sông Trường Định có cảnh quan đẹp, có thể phát triển du lịch sông nước. Đèo Hải Vân với hầm đường bộ dài trên 12 km - một trong 30 hầm đường bộ lớn và hiện đại nhất thế giới - có thể phát triển thành điểm du lịch hấp dẫn.
Bảo tàng điêu khắc Chăm
Ngoài ra, Đà Nẵng còn có Bảo tàng điêu khắc Chăm – bảo tàng duy nhất ở Đông Nam Á lưu giữ di sản văn hoá Chămpa độc đáo với hơn 400 tác phẩm điêu khắc nguyên bản được sáng tạo từ thế kỷ 7 đến thế kỷ 15…
Cơ sở hạ tầng
Đà Nẵng có mạng lưới kết cấu hạ tầng tương đối hoàn chỉnh với hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không thuận lợi.
Hệ thống giao thông trong thành phố đã và đang được hoàn thiện tạo nền tảng cho các ngành kinh tế phát triển như cầu Sông Hàn, cầu Tuyên Sơn, đường Nguyễn Tất Thành, đường Bạch Đằng, đường Phạm Văn Đồng, đường Ngô Quyền, đường Sơn Trà - Điện Ngọc, cầu Thuận Phước...
Cảng Đà Nẵng hiện là một trong ba cảng lớn nhất và có điều kiện tốt nhất ở Việt Nam, là cảng container đầu tiên ở miền Trung với các thiết bị chuyên dùng hiện đại, có thể tiếp nhận các loại tàu có trọng tải đến 35.000 DWT.
Sân bay Quốc tế Đà Nẵng
Sân bay quốc tế Đà Nẵng đang được mở rộng để có thể đón từ 4 đến 5 triệu lượt khách mỗi năm. Hiện nay đã có các tuyến bay trực tiếp từ Đà Nẵng đi Băng-cốc, Đài Bắc, Singapore và tương lai sẽ mở thêm các tuyến bay tới Hàn Quốc và Nhật Bản. Hệ thống bưu chính viễn thông, cấp điện, cấp nước của thành phố không ngừng được hiện đại hoá. Đà Nẵng hiện có 05 khu công nghiệp với cơ sở hạ tầng tương đối hoàn thiện, sẵn sàng bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư.
Nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng cao
Một trong những lợi thế của Đà Nẵng là nguồn nhân lực dồi dào (chiếm 58% dân số thành phố), trẻ, khỏe, được đào tạo cơ bản thông qua hệ thống giáo dục khá hoàn chỉnh gồm 05 trường đại học, 06 trường cao đẳng, 11 trường trung học chuyên nghiệp và hơn 50 trung tâm dạy nghề. Thành phố có đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ khá, mặt bằng dân trí tương đối cao, lực lượng lao động có chất lượng, cung cấp lao động cho cả vùng.
Thành tựu phát triển kinh tế - xã hội
Với diện tích tự nhiên 1.256 km2 và dân số hơn 780.000 người tính đến cuối năm 2005, Đà Nẵng hiện là một trong năm thành phố lớn của Việt Nam, là đô thị loại I duy nhất ở miền Trung. Trong những năm qua, thành phố đã đạt được nhiều thành tựu về phát triển kinh tế - xã hội.
Khu Công nghiệp Chu Lai
Tổng sản phẩm nội địa (GDP) của thành phố liên tục tăng trong 05 năm (2001-2005) với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 13%/năm. Thu nhập bình quân đầu người năm 2005 là 1.015 USD, tăng gấp 2,2 lần so với năm 2000. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, giảm tương đối tỷ trọng ngành nông nghiệp. Đến năm 2005, tỷ trọng các ngành trong GDP là công nghiệp chiếm 48,3%, dịch vụ chiếm 46,16%, nông nghiệp chiếm 5,54%. Cơ cấu kinh tế theo ngành và theo thành phần kinh tế, cơ cấu lao động có sự chuyển dịch tích cực. Năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh của nhiều ngành và thành phần kinh tế được nâng lên. Hiện nay các sản phẩm của Đà Nẵng đã có mặt ở chín mươi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt tỉ lệ tăng trưởng bình quân 15,2%/năm.
Đà Nẵng còn được xác định là một trong những điểm đến hấp dẫn của du khách ở miền Trung Việt
Khu Công nghiệp Hòa Khánh
Đà Nẵng còn là một trong những trung tâm đào tạo, phát triển công nghệ thông tin của cả nước. Môi trường làm việc, môi trường kinh doanh ở thành phố đang ngày càng đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư.
Theo kết quả khảo sát của Dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam (VNCI) và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam(VCCI), trong hai năm 2005 và 2006, Đà Nẵng được xếp vị trí thứ 2 trên toàn quốc về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào Đà Nẵng. Trong 06 tháng đầu năm 2006, Đà Nẵng thu hút tổng vốn đầu tư FDI khoảng 172 triệu USD, tăng gần gấp 3 lần về quy mô vốn so với cùng kỳ năm 2005. Những kết quả đạt được cùng với tiềm năng sẵn có sẽ là điều kiện thuận lợi để Đà Nẵng triển khai các phương hướng, giải pháp phát triển thành phố trong thời gian tới.
Phương hướng phát triển
Nghị quyết số 33/NQ-TW ngày
Khu Công nghiệp Đà Nẵng
"Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế - xã hội lớn của miền Trung với vai trò là trung tâm công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ; là thành phố cảng biển, đầu mối giao thông quan trọng về trung chuyển vận tải trong nước và quốc tế; trung tâm bưu chính - viễn thông và tài chính - ngân hàng; một trong những trung tâm văn hoá - thể thao, giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ của miền Trung… Đà Nẵng phải phấn đấu để trở thành một trong những địa phương đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và cơ bản trở thành thành phố công nghiệp trước năm 2020".
Giải pháp phát triển
Trên cơ sở những chính sách mới của Chính phủ nhằm cải thiện môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch, Đà Nẵng đã và đang thực hiện nhiều biện pháp tích cực để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp xây dựng và triển khai dự án tại thành phố đạt hiệu quả trong thời gian sớm nhất và với chi phí thấp nhất. Các biện pháp này tập trung vào việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Đà Nẵng nhằm hỗ trợ nhà đầu tư một cách hiệu quả trong quá trình cấp phép và triển khai dự án sau giấy phép; tiếp tục đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng trong và ngoài khu công nghiệp nhằm đáp ứng các yêu cầu về mặt bằng, sản xuất của các doanh nghiệp; tăng cường tuyên truyền quảng bá về tiềm năng và cơ hội đầu tư tại Đà Nẵng thông qua nhiều kênh khác nhau và chủ động tiến hành các hoạt động vận động, xúc tiến đầu tư đa dạng. Thành phố Đà Nẵng định hướng ưu tiên đầu tư phát triển các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cao như công nghệ thông tin, viễn thông, điện, điện tử; công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu; công nghiệp hỗ trợ đồng thời với việc phát triển du lịch và các loại hình dịch vụ như dịch vụ cảng biển và sân bay, tài chính – ngân hàng, thông tin – bưu chính, kho vận, vận tải, chuyển giao kỹ thuật, tư vấn đầu tư, bảo hiểm, siêu thị, giải trí… Trong thời gian tới, Đà Nẵng sẽ đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp và chuyển sang cơ cấu dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp sau năm 2010.
Để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững trong những năm tới, Đà Nẵng sẽ tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, đầu tư thích đáng cho việc đào tạo nguồn nhân lực, tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tại địa phương thực sự minh bạch, thông thoáng và thuận lợi nhằm thu hút tối đa mọi nguồn lực, phát huy có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của thành phố. Đà Nẵng luôn coi trọng việc mở rộng các quan hệ quốc tế và hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt chính quyền và nhân dân thành phố luôn mở rộng cửa để mời gọi, chào đón và tạo điều kiện thuận lợi cho những người Việt Nam ở xa quê hương muốn trở về kinh doanh/đầu tư tại Đà Nẵng, đóng góp cho sự phát triển của thành phố.
Với những giải pháp đồng bộ, thiết thực cộng với truyền thống đoàn kết, ý chí quyết tâm và óc sáng tạo, năng động của người dân Đà Nẵng, chắc chắn một tương lai rộng mở đang đón chờ thành phố Đà Nẵng.
Ngọc Việt
DANH MỤC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ
TỪ NGƯỜI VIỆT
Số dự án: 78
Tổng vốn: 1.234.640.000 USD
TT |
TÊN DỰ ÁN |
|
VỐN ĐẦU TƯ |
HÌNH THỨC ĐẦU TƯ |
I |
Khoa học Công nghệ |
|
37,95 triệu USD |
|
1 |
Phát triển phần mềm tin học |
TP Đà Nẵng |
10 triệu USD |
Liên doanh/ 100% vốn NN |
2 |
Nghiên cứu phát triển phần mềm nhúng |
Q. Hải Châu |
2 triệu USD |
Liên doanh |
3 |
Thiết kế vi mạch (IC design) |
Q. Hải Châu |
1,5 triệu USD |
Liên doanh |
4 |
Trung tâm dữ liệu ( |
Q. Hải Châu |
2 triệu USD |
Liên doanh |
5 |
Gia công dữ liệu số (Digital Data Divide) |
Q. Hải Châu |
1,5 triệu USD |
Liên doanh |
6 |
Trường đào tạo Công nghệ thông tin chất lượng cao |
Quận Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu, Cẩm Lệ |
20 triệu USD |
Liên doanh |
7 |
Phòng Thử nghiệm thuộc Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ |
51A Lý Tự Trọng, |
317.000 USD |
Mọi hình thức đầu tư phù hợp |
8 |
Phòng Thí nghiệm Công nghệ sinh học |
Xã Hoà Ninh, Tp Đà Nẵng |
633.000 USD |
Mọi hình thức đầu tư phù hợp |
II |
Du lịch |
|
345,3 triệu USD |
|
1 |
Khu nghỉ mát Bà Nà |
Núi Bà Nà |
30 triệu USD |
Liên doanh/ 100% vốn NN |
2 |
Khu nghỉ mát du lịch ven biển |
Quận Ngũ Hành Sơn |
15 triệu USD |
100% vốn NN |
3 |
Khu nghỉ mát sinh thái Làng Vân |
Quận Liên Chiểu |
300 triệu USD |
100% vốn NN |
4 |
Khu du lịch văn hóa làng quê |
Hòa Xuân, |
300.000 USD |
Đầu tư nước ngoài |
III |
Văn hóa, vui chơi giải trí |
|
208 triệu USD |
|
1 |
Trung tâm vui chơi giải trí |
Thành phố Đà Nẵng |
5 triệu USD |
Liên doanh/ 100% vốn NN |
2 |
Trường đua môtô Hoà Ninh |
Xã Hoà Ninh |
200 triệu USD (200 ha) |
Liên doanh/ 100% vốn NN |
3 |
Cụm rạp chiếu bóng |
Quận Thanh Khê, |
1 triệu USD |
Liên doanh |
4 |
Công viên, khu vui chơi giải trí |
Quận Hải Châu |
2 triệu USD |
Đầu tư nước ngoài |
IV |
Thương mại |
|
24,19 triệu USD |
|
1 |
Trung tâm thương mại chợ Cồn |
P. Hải Châu 2, Q. Hải Châu |
6,3 triệu USD |
Mọi hình thức |
2 |
Trung tâm thương mại chợ Hàn |
P. Hải Châu 1, Q. Hải Châu |
5,1 triệu USD |
Mọi hình thức |
3 |
Siêu thị Phạm Hồng Thái |
P. Hải Châu 1, Q. Hải Châu |
2,2 triệu USD |
Mọi hình thức |
4 |
Siêu thị Hòa Khánh |
P. Hòa Khánh Bắc, |
2,2 triệu USD |
Mọi hình thức |
5 |
Đà |
P. An Hải Bắc, |
6,3 triệu USD |
Mọi hình thức |
6 |
Siêu thị Bắc Mỹ An |
P. Mỹ An, |
1,9 triệu USD |
Mọi hình thức |
7 |
Khuyến khích đầu tư kinh doanh các ngành hàng (kể cả cung ứng dịch vụ) theo phương thức cửa hàng tự chọn |
Trên các tuyến phố quy hoạch |
190.000 USD |
Mọi hình thức |
V |
Xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng |
|
85 triệu USD |
|
1 |
Xây dựng và kinh doanh văn phòng cho thuê |
Khu đô thị mới |
30 triệu USD |
100% vốn NN |
2 |
Xây dựng nhà ở cho công nhân trong các khu công nghiệp |
Quận Liên Chiểu |
20 triệu USD |
Liên doanh/ 100% vốn NN |
3 |
Xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Hoà Khương |
Huyện Hoà Vang |
30 triệu USD |
Liên doanh/ 100% vốn NN |
4 |
Xây dựng và kinh doanh kho hàng |
Quận Liên Chiểu/ Quận Sơn Trà |
5 triệu USD |
Liên doanh/ 100% vốn NN |
VI |
Thủy sản, nông nghiệp |
|
15 triệu USD |
|
1 |
Chế biến hải sản |
Quận Sơn Trà |
10 triệu USD |
Liên doanh/ 100% vốn NN |
2 |
Trồng và chế biến nấm rơm xuất khẩu |
Huyện Hoà Vang |
2-5 triệu USD |
Liên doanh/ 100% vốn NN |
VII |
Công nghiệp |
|
|
|
A |
Điện, điện tử |
|
77 triệu USD |
|
1 |
Nhà máy lắp ráp và sản xuất máy vi tính |
KCN Hoà Cầm/ |
20.000 sp/Năm |
100% vốn NN |
2 |
Sản xuất và lắp ráp các sản phẩm điện, điện tử dân dụng |
KCN Đà Nẵng/ |
500.000sp/năm |
100% vốn NN |
3 |
Sản xuất và lắp ráp thiết bị điện lạnh |
KCN Đà Nẵng/ |
5triệu USD |
Liên doanh/ 100% vốn NN |
4 |
Sản xuất và lắp ráp điện thoại các loại |
KCN Đà Nẵng/ |
5-10 triệu USD |
Liên doanh/ 100% vốn NN |
5 |
Sản xuất dây cáp điện các loại |
KCN Hoà Khánh/ Liên Chiểu |
25 triệu USD |
100% vốn NN |
6 |
Sản xuất cáp điện tàu thuỷ |
KCN Hoà Khánh |
9,5 triệu USD |
Liên doanh |
7 |
Sản xuất dây cáp quang |
KCN Hoà Khánh |
8 triệu USD |
100% vốn NN |
8 |
Sản xuất động cơ điện |
KCN Liên Chiểu |
9,5 triệu USD |
100% vốn NN |
B |
Công nghiệp cao su, nhựa |
|
82,6 triệu USD |
|
1 |
Sản xuất các sản phẩm nhựa |
KCN H.Khánh/ L.Chiểu |
5-8 triệu USD |
100% vốn NN |
2 |
Sản xuất cốp pha nhựa |
KCN Hoà Khánh |
1,6 triệu USD |
100% vốn NN |
3 |
Sản xuẩt vật liệu cách âm, cách nhiệt |
KCN Hoà Khánh |
5 triệu USD |
100% vốn NN |
4 |
Sản xuất vảỉ giả da (simili) và vải nhựa đi mưa |
KCN Hoà Khánh/ Liên Chiểu |
10 triệu USD |
100% vốn NN |
5 |
Sản xuất ống nước gia cố bằng sợi thủy tinh |
KCN Hoà Khánh/ Liên Chiểu |
7000-10.000 tấn/năm |
100% vốn NN |
6 |
Sản xuất phụ tùng xe gắn máy |
KCN Hoà Khánh/ Liên Chiểu |
3-5 triệu USD |
100% vốn NN |
7 |
Sản xuất vỏ xe bố thép không ruột |
KCN Liên Chiểu |
30 triệu USD |
100% vốn NN |
8 |
Sản xuất vật tư, thiết bị y tế |
KCN Đà Nẵng |
250 tấn/Năm |
100% vốn NN |
9 |
Sản xuất găng tay y tế |
KCN Hoà Khánh |
3 triệu USD |
100% vốn NN |
10 |
Sản xuất dụng cụ thể dục thể thao |
KCN Đà Nẵng |
500.000 sp/năm |
100% vốn NN |
C |
Công nghiệp hóa chất |
|
73 triệu USD |
|
1 |
Sản xuất muội than |
KCN Liên Chiểu |
40 triệu USD |
Liên doanh |
2 |
Sản xuất than hoạt tính |
KCN Hoà Khánh |
2 triệu USD |
100% vốn NN |
3 |
Sản xuất nước hoa và mỹ phẩm cao cấp |
KCN Đà Nẵng |
3-5 triệu USD |
Nt |
4 |
Sản xuất sođa, xút |
KCN Hoà Khánh/ Liên Chiểu |
5 triệu USD |
Nt |
5 |
Sản xuất khí công nghiệp |
KCN Hoà Khánh/ Liên Chiểu |
10 triệu USD |
Nt |
6 |
Sản xuất keo dán các loại |
lKCN Hoà Khánh/ Liên Chiểu |
1 triệu USD |
Nt |
7 |
Sản xuất que hàn |
KCN Hoà Khánh/ Liên Chiểu |
1000 tấn/năm |
Nt |
8 |
Sản xuất vật liệu phản quang phục vụ ngành giao thông |
KCN Hoà Khánh |
5 triệu USD |
Nt |
D |
Công nghiệp cơ khí |
|
79 triệu USD |
|
1 |
Sản xuất các loại thiết bị, công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp |
KCN Hoà Khánh/ Liên Chiểu |
2-5 triệu USD |
Nt |
2 |
Sản xuất, chế tạo thiết bị, phụ tùng máy cái (máy tiện, phay, bào, mài) |
KCN Hoà Khánh/ Liên Chiểu |
5-10 triệu USD |
Nt |
3 |
Sản xuất phụ tùng kim loại cho các nhà máy sứ dân dụng (van, vòi nước..) |
KCN Hoà Khánh/ Liên Chiểu |
5-7 triệu USD |
Nt |
4 |
Sản xuất khuôn mẫu kim loại |
KCN Hoà Khánh/ Liên Chiểu |
2-5 triệu |
Nt |
5 |
Sản xuất sản phẩm Inox dân dụng |
KCN Hoà Khánh/ Liên Chiểu |
600 tấn/ năm |
Nt |
6 |
Sản xuất sản phẩm gia dụng bằng kim loại |
KCN Hoà Khánh/ Liên Chiểu |
300 tấn/năm |
Nt |
7 |
Sản xuất ốc vít tiêu chuẩn |
KCN Hoà Khánh/ Liên Chiểu |
5 triệu USD |
Nt |
8 |
Đóng tầu vỏ nhựa FRP |
KCN Hoà Khánh/ Liên Chiểu |
3 triệu USD |
Nt |
9 |
Sản xuất thiết bị phòng cháy chữa cháy cao cấp |
KCN Hoà Khánh/ Liên Chiểu |
2-5 triệu USD |
Nt |
10 |
Sản xuất thiết bị áp lực (nồi hơi, tank..) |
KCN Hoà Khánh/ Liên Chiểu |
5 triệu USD |
Nt |
11 |
Nhà máy đùn nhôm |
KCN Hoà Khánh/ Liên Chiểu |
7,5 triệu USD |
Nt |
12 |
Sản xuất kết cấu thép |
KCN Liên Chiểu |
10 triệu USD |
Nt |
13 |
Sản xuất thiết bị lọc nước |
KCN Hoà Khánh |
3,5 triệu USD |
Nt |
14 |
Sản xuất thiết bị lọc không khí |
KCN Hoà Khánh |
3 triệu USD |
Nt |
Đ |
Công nghiệp dệt may, da giày |
|
135 triệu USD |
|
1 |
Sản xuất giầy, dép xuất khẩu |
KCN Đà Nẵng |
3-5 triệu USD |
100% vốn NN |
2 |
Sản xuất phụ kiện ngành dệt may |
KCN Hoà Khánh/ |
5 triệu USD |
Nt |
3 |
Nhà máy dệt kim |
KCN Hoà Khánh/ Đà Nẵng |
5000 tấn/ năm |
Nt |
4 |
Nhà máy sợi tổng hợp |
KCN Hoà Khánh |
50-70 triệu USD |
Nt |
5 |
Sản xuất các loại vải cao cấp |
KCN Hoà Khánh |
5-30 triệu USD |
Nt |
6 |
Sản xuất các loại vải công nghiệp và kỹ thuật |
KCN Hoà Khánh |
5-20 triệu USD |
Nt |
E |
Công nghiệp khác |
|
10 triệu USD |
|
1 |
Sản xuất thuốc kháng sinh đạt tiêu chuẩn GMP |
KCN Hoà Cầm |
5 triệu USD |
Nt |
2 |
Sản xuất bao bì carton cao cấp |
KCN Hoà Khánh/ Liên Chiểu |
2 triệu USD |
Nt |
3 |
Sản xuất văn phòng phẩm cao cấp và dụng cụ học sinh |
KCN Đà Nẵng |
1 triệu sp/năm |
Nt |
Các tin liên quan:
- Tạo thuận lợi hơn nữa cho kiều bào về nước đầu tư, kinh doanh (30-01-2007)
- Một số hình ảnh hoạt động tại Hội nghị Doanh nhân Việt Nam ở nước ngoài 2006 (30-01-2007)
- Danh sách các doanh nghiệp, doanh nhân Việt kiều được khen thưởng vì có thành tích xuất sắc trong sản xuất, kinh doanh và góp phần xây dựng quê hương, đất nước (27-10-2006)
- Phát biểu của Thứ trưởng Bộ Ngoại giao, Chủ nhiệm Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài Nguyễn Phú Bình tại Hội nghị “Doanh nhân Việt Nam ở nước ngoài với sự nghiệp xây dựng, phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam” (29-09-2006)
- Đầu tư của người Việt Nam ở nước ngoài tại Việt Nam (27-09-2006)
- Chất xám là thế mạnh của cộng đồng (21-09-2006)
- Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài là bộ phận không thể tách rời, một nguồn lực trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam (21-09-2006)
- Hội nghị doanh nhân Việt Nam ở nước ngoài (15-09-2006)
- Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài là bộ phận không thể tách rời, một nguồn lực trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam (15-09-2006)
- Chất xám là thế mạnh của cộng đồng (15-09-2006)
Cập nhật 15-09-2006